Thuốc tiêm truyền REMDESIVIR 100mg/lọ CIPREMI

5/5 - (1 bình chọn)

Bài viết Thuốc tiêm truyền REMDESIVIR 100mg/lọ CIPREMI được dịch bởi Bs. Mai Vũ Gia Bảo và DS. Mai Hồng Vân

1. Remdesivir là gì?

Là một thuốc kháng virus được sử dụng trong bệnh viện để điều trị một số bệnh nhân COVID-19. Độ an toàn và hiệu quả của thuốc vẫn đang được nghiên cứu. Remdesivir trong thử nghiệm lâm sàng cho thấy rút ngắn thời gian hồi phục ở một số bệnh nhân COVID-19.

 

2. Dạng trình bày

Bột đông khô vô trùng, không chất bảo quản, hàm lượng 100mg, dùng để pha tiêm truyền tĩnh mạch.

Cảm quan: bột đông khô màu trắng, trắng nhạt hoặc vàng.

3. Thành phần

Mỗi lọ đơn liều Remdesivir 100mg chứa chất bột đông khô màu trắng, trắng nhạt đến vàng, vô trùng, không chứa chất bảo quản, được pha với 19ml nước cất pha tiêm và pha loãng với Natri Clorid 0.9% trước khi sử dụng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch (IV).
Sau khi pha tiêm, mỗi lọ chứa 100mg/20ml dung dịch Remdesivir có nồng độ 5mg/ml.
Tá dược: 3g Sulfobutylether-beta-cyclodextrin sodium salt (SBECD) và Acid Hydrochloric hoặc Natri hydroxide để điều chỉnh pH.

4. Chỉ định

BN có lâm sàng nghi ngờ hoặc kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19, ở người lớn và trẻ em được nhập viện mức độ nặng.

Mức độ nặng: SpO2 ≤ 94%/ khí trời hoặc cần cung cấp oxy hỗ trợ, hay cần thông khí cơ học hoặc cần trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (ECMO)

5. Liều lượng và cách dùng

Theo dõi trước và trong khi sử dụng thuốc:

  • Theo dõi chức năng gan thận trước và trong khi sử dụng Remdesivir.
  • Người lớn và trẻ em cần kiểm tra độ lọc cầu thận (eGFR).
  • Trẻ sơ sinh (7 ngày tuổi đến 28 ngày tuổi) cần kiểm tra Creatinine huyết tương.
  • Redemsivir nên được tiêm tĩnh mạch (IV), không nên tiêm bắp (IM).

5.1 Liều dùng

Người lớn và trẻ em cân nặng >40kg

  • Ngày đầu tiên: liều 200mg truyền tĩnh mạch trong 30 – 120phút.
  • Những ngày sau: liều 100mg truyền tĩnh mạch trong 30 – 120 phút trong 4 ngày.

Đối với bệnh nhân không thấy cải thiện về mặt lâm sàng sau 5 ngày điều trị, có thể điều trị tiếp liều 100mg cho đến 10 ngày.

Trẻ em cân nặng từ 3.5kg đến <40kg

  • Ngày đầu tiên: liều 5mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 – 120phút.
  • Những ngày sau: liều 2.5mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 – 120 phút trong 4 ngày.

Đối với bệnh nhân không thấy cải thiện về mặt lâm sàng sau 5 ngày điều trị, có thể điều trị tiếp liều 2.5mg/kg cho đến 10 ngày.

5.2 Các đối tượng đặc biệt

Phụ nữ có thai

Remdesivir nên được dùng trong thai kỳ nếu cân nhắc lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra đối với mẹ và thai nhi.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận:

  • Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
  • Bệnh nhân có eGFR ≥ 30ml/phút không cần hiệu chỉnh liều.
  • Người lớn và trẻ em có eGFR <30 ml/phút hoặc trẻ sơ sinh (7 ngày tuổi đến 28 ngày tuổi) có Độ thanh thải Creatinine huyết tương ≥1mg/dL cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
  • Vì thuốc thải qua thận nên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận không được khuyến cáo.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan:

Chưa có bằng chứng khi sử dụng Remdesivir trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Cần theo dõi chức năng gan trước và trong khi sử dụng Remdesivir.

5.3 Cách pha thuốc

Đối với người lớn và trẻ em cân nặng > 40kg:

Pha 19ml nước cất pha vào lọ thuốc Remdesivir 100mg, lắc đều trong 30 giây để được 20ml dung dịch thuốc trong suốt, pha loãng với 80ml hoặc 230ml Natri Clorid 0.9% và tiêm truyền với liều lượng như trên.

Đảo nhẹ nhàng dung dịch đã pha loãng (khoảng 20 lần), không được lắc.

Đối với trẻ em (3.5kg – 40kg):

Pha 19ml nước cất pha vào lọ thuốc Remdesivir 100mg, lắc đều trong 30 giây để được 20ml dung dịch thuốc trong suốt, pha loãng với Natri Clorid 0.9% để được dung dịch có nồng độ 1.25mg/ml, sau đó tiêm truyền với liều lượng như trên.

Đảo nhẹ nhàng dung dịch đã pha loãng (khoảng 20 lần), không được lắc.

Có thể tiêm truyền tĩnh mạch hoặc bơm tiêm điện.

Sau khi pha thuốc, có thể bảo quản trong 4 giờ ở nhiệt độ 20 – 25 độ C, hoặc 24 giờ ở nhiệt độ 2 – 8 độ C.

Lưu ý:

  • Không nên sử dụng Remdesivir cùng lúc với thuốc khác.
  • Chưa có dữ liệu khi pha Remdesivir vào dung dịch khác Natri Clorid 0.9%.

6. Chống chỉ định

Remdesivir chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

7. Thận trọng

Chưa có dữ liệu về những phản ứng nghiêm trọng và không mong đợi khi sử dụng Remdesivir.

Phản ứng quá mẫn

  • Gồm các triệu chứng như: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, chậm nhịp xoang, khó thở, khò khè, phù mạch (phù Quincke), phát ban, buồn nôn, nôn ói, toát mồ hôi, run.
  • Tiêm truyền chậm (với thời gian tối đa 120 phút) có thể ngăn ngừa những triệu chứng trên.
  • Khi có dấu hiệu và triệu chứng quá mẫn, ngưng sử dụng Remdesivir ngay lập tức và điều trị giải mẫn cảm.
  • Có hiện tượng tăng Transaminase trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng chưa thể kết luận là do dùng Remdesivir.
  • Nên theo dõi chức năng gan ở tất cả bệnh nhân trước và trong khi sử dụng Remdesivir.
  • Remdesivir không nên bắt đầu ở bệnh nhân có ALT > 5 lần giới hạn bình thường.

Nên ngưng sử dụng Remdesivir nếu bệnh nhân:

  • ALT ≥ 5 lần giới hạn bình thường trong khi điều trị Remdesivir. Có thể bắt đầu lại khi ALT giảm xuống dưới mức này.

Hoặc

  • ALT tăng kèm với triệu chứng của viêm gan, hay tăng Bilirubin trực tiếp, Phosphatase kiềm, hoặc INR.

8. Tương tác thuốc

Dựa trên dữ liệu in vitro, khi dùng chung với chloroquine và hydroxy- chloroquine sẽ làm giảm tác dụng kháng virus của Remdesivir.

  • Tương tác giữa Remdesivir và các thuốc khác chưa được thực hiện trên cơ thể người.
  • In vitro, Remdesivir là chất nền cho các enzyme chuyển hóa qua CYP2C8, CYP2D6, CYP3A4 và là chất nền cho polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OAPT1B1) và chất vận chuyển P- glycoprotein (P-gp). Remdesivir ức chế CYP3A4, OATP1B1, OATP1B3, BSEP, MRP4.

9. Sử dụng Remdesivir cho đối tượng đặc biệt

Phụ nữ có thai

  • Nghiên cứu trên chuột và thỏ không có tác dụng phụ nào đối với sự phát triển của phôi thai thai nhi.
  • Không có một nghiên cứu nào đầy đủ trên phụ nữ có thai.
  • Remdesivir nên được dùng trong thai kỳ nếu cân nhắc lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra đối với mẹ và thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

  • Không có thông tin liên quan đến sự hiện diện của Remdesivir trong sữa mẹ ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ, hoặc ảnh hưởng đến sản xuất sữa.
  • Trong nghiên cứu trên động vật, có thể có sự hiện diện của Remdesivir trong sữa.
  • Remdesivir nên được dùng trên phụ nữ cho con bú nếu cân nhắc lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.

Trẻ em

  • Chưa đánh giá được tính an toàn, hiệu quả, hoặc dược động học của Remdesivir trong điều trị COVID-19 ở trẻ em.
  • Mô hình dược động học dựa trên sinh lý học (PBPK) của dữ liệu dược động học từ người lớn khỏe mạnh được sử dụng để tính liều cho trẻ em.

Liều dùng Remdesivir ở trẻ em được mong đợi sẽ đạt hiệu quả tương đương khi dùng ở người lớn.

  • Trẻ em cần kiểm tra độ lọc cầu thận (eGFR), trẻ sơ sinh (7 ngày tuổi đến 28 ngày tuổi) cần kiểm tra Creatinine huyết tương trước và trong khi dùng Redemsivir.

Người lớn tuổi

  • Dược động học của Remdesivir chưa được đánh giá ở bệnh nhân>65 tuổi.
  • Cần thận trọng khi sử dụng Remdesivir và theo dõi chức năng gan, thận hoặc tim ở người lớn tuổi.

Không có dữ liệu nào về ảnh hưởng của Remdesivir đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

10. Dược lực học

10.1 Cơ chế hoạt động

Remdesivir là tiền chất Nucleotide Adenosine phân bố vào các tế bào, nơi nó được chuyển hóa để tạo thành chất chuyển hóa Nucleoside triphosphate có hoạt tính dược lý. Sự chuyển hóa của Remdesivir thành Remdesivir triphosphate đã được tìm thấy ở nhiều loại tế bào. Remdesivir triphosphate hoạt động như một chất tương tự Adenosine triphosphate (ATP) và cạnh tranh với chất nền ATP tự nhiên để kết hợp vào chuỗi RNA bởi SARS-CoV-2 RNA polymerase phụ thuộc RNA, dẫn đến kết thúc chuỗi chậm trong quá trình sao chép RNA của virus. Remdesivir triphosphate là một chất ức chế yếu đối với các polymerase DNA và RNA của động vật có với khả năng gây độc ty thể yếu.

Remdesivir thể hiện hoạt tính kháng virus trong nuôi cấy tế bào chống lại một chủng SARS-CoV-2 được phân lập từ tế bào biểu mô đường hô hấp ở người (HAE) với EC50 là 9.9nM sau 48 giờ điều trị. Giá trị EC50 của Remdesivir chống lại SARS-CoV-2 trong tế bào Vero là 137nM trong 24 giờ và 750nM trong 48 giờ sau điều trị.

10.2 Cơ chế đề kháng

Không có dữ liệu lâm sàng về sự phát triển của SARS-CoV-2 đề kháng lại Remdesivir. Cho đến nay vẫn chưa đánh giá được sự phát triển của SARS-CoV-2 đề kháng với Remdesivir.

11. Dược động học

Dược động học của Remdesivir được đánh giá ở người lớn trong một vài thử nghiệm phase 1. Dược động học của Remdesivir và chuyển hóa chưa được đánh giá ở bệnh nhân COVID-19.

Sau khi dùng Remdesivir liều duy nhất tiêm truyền tĩnh mạch trong 2 giờ với liều từ 3mg đến 225mg, thuốc thể hiện mô hình dược động học tuyến tính.

Sau khi dùng Remdesivir tiêm truyền tĩnh mạch trong 2 giờ với liều 75mg và 150mg, các thông số dược động học (AUCinf, AUClast, và Cmax) cho thấy hiệu quả tương tự.

Remdesivir 75mg tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi (PBMC) của chất chuyển hóa Triphosphate có hoạt tính GS-443902 tương tự Remdesivir 150mg chế phẩm đông khô được sử dụng tiêm truyền tĩnh mạch trong 2 giờ.

Sau khi dùng một liều duy nhất 150mg tiêm truyền tĩnh mạch [C14]- Remdesivir, tổng khả năng thải trừ trung bình của liều lớn hơn 92%, bao gồm khoảng 74% qua nước tiểu và 18% qua phân. Phần lớn Remdesivir thải trừ trong nước tiểu là chất chuyển hóa GS-441524 (49%), trong khi 10% được thải trừ dưới dạng Remdesivir.

12. Bảo quản

Nhiệt độ dưới 30 độ C. Sau khi pha, lọ có thể bảo quản đến 4 giờ ở 20-25 độ C trước khi dùng, hoặc 24 giờ ở 2-8 độ C. Sử dụng trong ngày.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây