[REVIEW] Thuốc Omeptul uống trước hay sau khi ăn? Công dụng, giá tiền

5/5 - (4 bình chọn)

Loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản là những bệnh lý về dạ dày gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng liên quan đến việc tăng cường tiết acid dịch vị, mất cân bằng giữa các yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ. Hiện nay có nhiều nhóm thuốc khác nhau sử dụng trong điều trị loét dạ dày trong đó có nhóm thuốc ức chế bơm PPI với đại diện của nhóm này là Omeprazol với biệt dược là Omeptul. Bài viết dưới đây sẽ trình bày cho bạn một số thông tin cơ bản nhất cần thiết cho việc sử dụng thuốc.

Omeptul 20mg là thuốc gì?

Omeptul thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh lý đường tiêu hóa có tác dụng trong điều trị loét tá tràng, Zollinger-Ellison và trào ngược dạ dày tá tràng. Thuốc có thành phần chính là Omeprazol hàm lượng 20mg/viên, thuốc được bào chế ở dạng viên nang bên trong có chứa các hạt pellet bao tan trong ruột. Thuốc được đóng gói vào một hộp gồm 10 vỉ, mỗi vỉ gồm 10 viên. Thuốc do công ty Gracure Pharmaceuticals Ltd.

Thuốc Omeptul có tác dụng gì?

thành phần của omeptul
Thành phần của omeptul

Omeprazole là một hỗn hợp đồng phân thuộc dẫn xuất của benzimidazol, thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton. Thuốc có tác dụng giảm hoạt động tiết acid ở dạ dày từ đó có tác dụng trong việc điều trị một số bệnh lý về dạ dày như loét dạ dày, trào ngược.

Cơ chế của omeprazol:

Omeprazol được hấp thu vào cơ thể, sau đó dưới tác dụng của môi trường pH nhỏ hơn 5 thuốc được chuyển hóa thành dạng có hoạt tính, các hoạt chất này tác động vào bơm proton trên thành dạ dày (đóng vai trò trong việc vận chuyển H+ vào dạ dày) bằng cách gắn với bơm này một cách thuận nghịch thông qua nhóm sulfhydryl. Khi gắn vào bơm, thuốc làm giảm hoạt động tiết acid dịch vị, tác động này đặc hiệu và không hồi phục lại chức năng của bơm H+K+ – ATPase hay còn gọi là bơm proton.

Các nguyên cứu trên lâm sàng cho thấy, khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân loét dạ dày với liều dùng omeprazol 20ml cho thấy nồng độ acid trong dạ dày có thể giảm đến 80%, hiệu quả của thuốc có thể quan sát được sau khoảng 4 ngày điều trị.

TÌM HIỂU THÊM Bệnh trào ngược dạ dày thực quản: Nguyên nhân, hình ảnh & cách điều trị

Thuốc Omeptul trị bệnh gì?

thuốc Omeptul trị bệnh gì
Thuốc Omeptul trị bệnh gì?

Với tác dụng làm giảm sự bài tiết acid dạ dày nên thuốc được chỉ định trong điều trị một số bệnh lý về dạ dày liên quan đến việc tăng tiết acid dịch vị như: loét dạ dày, trào ngược dạ dày.

Ngoài ra thuốc còn được chỉ định cho những bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Zollinger-Ellison.

Cách sử dụng thuốc Omeptul

Cách dùng

Thuốc được bào chế ở dạng viên nang và được sử dụng đường uống với một lượng nước vừa phải, nếu trong trường hợp khó nuốt có thể tách nang và phân tán thuốc vào nước tuy nhiên chú ý không được nghiền hay nhai những pellet ở bên trong nang do omeprazol không nên trong môi trường acid dạ dày, chúng được bào tan trong ruột.

Thuốc Omeptul uống trước hay sau khi ăn?

Omeptul được khuyến cáo uống vào thời điểm buổi sáng trước khi ăn vì khi ăn bơm proton sẽ hoạt động để tiết acid dạ dày tiêu hóa các thức ăn do đó cần uống thuốc trước khi ăn.

Liều dùng

Liều dùng Omeptul
Liều dùng Omeptul
  • Khi sử dụng thuốc để điều trị một số triệu chứng do việc tăng cường tiết acid dạ dày như ợ nóng, khó tiêu, đầy bụng thuốc được khuyến cáo sử dụng với liều dùng là uống 10 đến 20 mg trong ngày với thời gian điều trị trong vòng 2 đến 4 tuần.
  • Đối với những bệnh nhân có chẩn đoán  trào ngược dạ dày thực quản thuốc được khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này với liều dùng là 1 viên/lần và ngày uống 1 lần. Tuy nhiên trong một số trường hợp tùy vào mức độ và tình trạng bệnh lý có thể tăng liều sử dụng cho bệnh nhân lên 2 viên/ngày.
  • Đối với bệnh nhân có viêm thực quản do trào ngược dạ dày thì liều duy trì sử dụng cho đối tượng này là 1 viên/lần và ngày uống 1 lần còn trong trường hợp chỉ có trào ngược liều duy trì cho bệnh nhân là 10mg/lần và ngày uống 1 lần.
  • Khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân để điều trị loét dạ dày tá tràng liều dùng cho đối tượng này thường là 1 viên/lần và ngày uống 1 lần vào buổi sáng, tùy vào mức độ nặng một số trường hợp có thể tăng liều sử dụng của bệnh nhân lên 2 viên/ngày. Khi bệnh nhân có loét tá tràng thì thời gian điều trị là 4 tuần còn bệnh nhân có loét dạ dày thơi thời gian cho một đợt điều trị là 8 tuần
  • Trong trường hợp điều trị loét dạ dày tá tràng thì liều duy trì cho những đối tượng này từ khoảng 10 – 20mg trong một ngày.
  • Đối với những trường hợp bệnh nhân có nhiễm khuẩn H.pylori, thuốc được sử dụng trong phác đồ kết hợp với các kháng sinh có phổ tác dụng trên vi khuẩn này, với liều dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ
  • Thông thường khi sử dụng thuốc điều trị loét dạ dày gây nên bởi H.pylori có thể sử dụng với liều dùng là 20mg/lần và ngày uống 2 lần kết hợp với các kháng sinh.
  • Đối với những bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger-Ellison thì liều thông thường sử dụng cho đối tượng này là 3 viên/lần và ngày uống 1 lần vào thời điểm trước bữa ăn sáng trong ngày. Tùy vào từng trường hợp, mức độ nặng nhẹ có thể hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân từ 1-6 viên/ngày. Nếu liều dùng cho bệnh nhân lớn hơn 80mg/ngày có thể chia liều sử dụng thuốc làm 2 lần uống trong ngày.
  • Đối với những đối tượng đặc biệt như bệnh nhân suy thận không cần hiệu chỉnh liều nhưng với những bệnh nhân có suy gan liều sử dụng cho đối tượng này thường được khuyến cáo là  uống 10 – 20mg trong một ngày.

TÌM HIỂU THÊM [Chia sẻ] Những loại hoa quả bạn nên và không nên ăn khi bị đau dạ dày

Tác dụng phụ của thuốc Omeptul

Khi sử dụng thuốc có thể có một số tác dụng không mong muốn liên quan đến một số cơ quan được báo cáo như:  bạch huyết và máu, miễn dịch, chuyển hóa, thần kinh, tiêu hóa, hệ thống cơ xương.

  • Một số tác dụng không mong muốn liên quan đến hệ thống máu và bạch huyết được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như tiến hành xét nghiệm máu thấy số lượng  bạch cầu, tiểu cầu giảm tuy nhiên tần suất hiếm gặp ngoài ra có thể có tình trạng mất bạch cầu hạ tuy nhiên rất hiếm xảy ra khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc.
  • Một số tác dụng không mong muốn liên quan đến phản ứng miễn dịch được báo cáo khi sử dụng thuốc như sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ tuy nhiên tần suất hiếm xảy ra.
  • Khi sử dụng thuốc bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn liên quan đến chuyển hóa như: nồng độ kali máu giảm tuy nhiên tần suất hiếm gặp.
  • Các tác dụng không mong muốn liên quan đến hệ thống thần kinh được báo cáo khi bệnh nhân sử dụng thuốc như: đau đầu với tần suất chưa xác định, ngoài ra có báo cáo về tình trạng chóng mặt,  buồn ngủ hoặc loạn cảm sau khi sử dụng thuốc nhưng ít  xảy ra. Có báo cáo về trường hợp một số bệnh nhân bị rối loạn vị giác sau khi sử dụng thuốc nhưng hiếm gặp phải.
  • Các tác dụng không mong muốn trên thị giác, thính giác được báo cáo như: nhìn mờ, chóng mặt.
  • Các tác dụng không mong muốn liên quan đến hô hấp được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như: co thắt phế quản tuy nhiên tần suất hiếm xảy ra xong cần thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có hen phế quản
  • Các tác dụng không mong muốn trên cơ quan tiêu hóa được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như rối loạn tiêu hóa (đau bụng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón) với tần suất ít gặp, ngoài ra có thể có tình trạng khô miệng với tần suất hiếm gặp. Do giảm tiết acid dạ dày, có thể tạo điều kiện cho nấm phát triển từ đó có thể gây ra tình trạng nhiễm nấm Candida đường tiêu hóa tuy nhiên tần suất hiếm gặp.
  • Khi sử dụng thuốc bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn trên gan như: xét nghiệm đáng giá chức năng gan thấy tình trạng tăng men gan, viêm gan hoặc suy gan nhưng tần suất hiếm gặp.
  • Một số tác dụng không mong muốn trên da được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như: ngứa, phát ban, mày đay có thể liên quan đến dị ứng với một số thành phần của thuốc, ngoài ra có thể báo cáo về tình trạng nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc tuy nhiên tần suất hiếm gặp. Một số tác dụng không mong muốn khác trên da hiếm xảy ra nhưng lại để lại hậu quả nghiêm trọng như: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
  • Các tác dụng không mong muốn trên cơ xương khớp được báo cáo sau khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc như đau cơ, đau khớp với tần suất hiếm xảy ra hoặc báo cáo về tình trạng yếu cơ tuy nhiên rất hiếm.
  • Các tác dụng không mong muốn khác có thể xảy ra như: toát mồ hôi, khó chịu.

Khi sử dụng thuốc nếu có các tác dụng không mong muốn nên trên khi cho bệnh nhân sử dụng thuốc cần báo cáo ngay cho bác sĩ biết để có thể điều trị giảm thiểu các hậu quả do tác dụng không mong muốn của thuốc gây nên.

Chống chỉ định của thuốc Omeptul

Thuốc được chống chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử dị ứng và mẫn cảm với thành phần omeprazol và các tác dược có trong thuốc.

Những bệnh nhân có báo cáo về các phản ứng dị ứng hoặc mẫn cảm xảy ra khi sử dụng các thuốc cùng nhóm với Omeprazol hoặc dẫn xuất benzimidazol được chống chỉ định sử dụng thuốc này để điều trị.

Tương tác của Omeptul với các thuốc khác

Tương tác của thuốc omeptul
Tương tác của thuốc omeptul

Omeprazol có tác dụng ức chế bơm proton do đó có thể làm tăng pH dạ dày vì vậy các thuốc hấp thu phụ thuộc vào pH có thể xảy ra tương tác với Omeprazol, từ đó làm giảm hoặc tăng sự hấp thu của các thuốc phối hợp cùng từ đó ảnh hưởng đến độc tính hoặc tác dụng điều trị của các thuốc dùng cùng.

  • Ketoconazole và itraconazole là những thuốc hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày, khi phối hợp với Omeprazol sẽ làm giảm sự hấp thu của các thuốc này từ đó làm giảm nồng độ và tác dụng điều trị của thuốc vì vậy chú ý khi sử dụng thuốc có thể sử dụng các thuốc này cách xa nhau hoặc hiệu chỉnh liều sử dụng nếu cần thiết.
  • Khi cho bệnh nhân sử dụng đồng thời Omeprazol với một số thuốc điều trị HIV/AIDS như Nelfinavir hoặc atazanavir có thể làm cho nồng độ của các thuốc này trong máu giảm đi từ đó làm giảm tác dụng điều trị của các thuốc này. Vì vậy không nên sử dụng đồng thời Omeprazol với Nelfinavir hoặc atazanavir.
  • Khi cho bệnh nhân sử dụng đồng thời omeprazol với digoxin có thể  làm tăng nồng độ của digoxin trong máu, nguy cơ làm tăng độc tính digoxin của thuốc có thể tăng lên. Mặc dù độc tính của digoxin khi sử dụng đồng thời với omeprazol ít được báo cáo xong cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc này với nhau, có thể theo dõi nồng độ của  digoxin trong máu trong một số trường hợp để giám sát các nguy cơ có thể xảy ra khi cho bệnh nhân sử dụng 2 thuốc này với nhau đặc biệt là đối tượng người cao tuổi sử dụng thuốc với liều cao.
  • Khi cho bệnh nhân sử dụng Omeprazol đồng thời với Clopidogrel, báo cáo về nghiên cứu cho thấy nồng độ của Clopidogrel và tác dụng của Clopidogrel có thể giảm đi xong  các tác dụng không mong muốn trên tim mạch có thể được báo cáo vì vậy không sử sử dụng đồng thời các thuốc này với nhau.
  • Khi cho bệnh nhân sử dụng đồng thời Omeprazol với posaconazole hoặc  erlotinib thì sự hấp thu của các thuốc này bị giảm đi do đó có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc vì vậy không khuyến cáo cho bệnh nhân sử dụng các thuốc này với Omeprazol
  • Omeprazole được biết đến với tác dụng ức chế enzym chuyển hóa thuốc CYP2C19 do đó nếu sử dụng đồng thời với một số thuốc chuyển hóa bởi enzym này có thể làm tăng nồng độ của thuốc sử dụng cùng trong máu từ đó là tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng bất lợi của các thuốc sử dụng đồng thời
  • Warfarin  được chuyển hóa bởi CYP2C19  khi phối hợp với Omeprazol có thể làm tăng nồng độ của thuốc trong máu do ức chế chuyển hóa của thuốc từ đó nguy cơ xuất huyết có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời 2 thuốc với nhau, theo dõi các tác dụng bất lợi trên máu nếu phối hợp thuốc để hạn chế tương tác xảy ra.
  • Một số thuốc có thể chuyển hóa bởi enzym CYP2C19, có thể xảy ra tương tác khi sử dụng với Omeprazol như  chất đối kháng vitamin K, diazepam, phenytoin…
  • Khi cho bệnh nhân phối hợp sử dụng Omeprazol với cilostazol nồng độ của cilostazol tăng lên do Omeprazol  làm giảm chuyển hóa của thuốc, nguy cơ về độc tính của cilostazol  có thể tăng lên.
  • Khi cho bệnh nhân phối hợp sử dụng thuốc với Phenytoin nồng độ phenytoin trong huyết tương tăng lên do thuốc làm giảm chuyển hóa của thuốc, khi phối hợp sử dụng có thể theo dõi và hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân nếu cần thiết, sau khi dừng phối hợp thuốc cần hiệu chỉnh lại liều dùng của phenytoin cho bệnh nhân
  • Nồng độ của saquinavir trong máu tăng lên nếu bệnh nhân sử dụng đồng thời saquinavir với omeprazol.
  • Khi cho bệnh nhân sử dụng đồng thời Tacrolimus với omeprazole cho thấy nồng độ tacrolimus trong máu có thể tăng lên do đó có thể tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng bất lợi của Tacrolimus vì vậy khi phối hợp sử dụng thuốc có thể hiệu chỉnh liều dùng nếu cần đồng thời theo dõi bệnh nhân để có thể đánh giá và phát hiện những các tác dụng bất lợi khi phối hợp thuốc có thể xảy ra..
  • Khi cho bệnh nhân sử dụng Methotrexat với omeprazol có thể làm tăng nồng độ của Methotrexat trong huyết tương do đó nguy cơ về đọc tính của thuốc này tăng lên vì vậy nếu bệnh nhân có đang được điều trị bằng methotrexate liều cao không khuyến cáo sử dụng đồng thời với omeprazole.
  • Omeprazole được chuyển hóa bởi một số enzym chuyển hóa thuốc như CYP2C19 và CYP3A4 có thể xảy ra tương tác với một số thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym này làm tăng hoặc giảm nồng độ của thuốc trong máu và ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của thuốc.
  • Clarithromycin và voriconazole là các chất ức chế enzym cyp3A4 do đó khi sử dụng đồng thời với Omeprazol có thể làm giảm chuyển hóa của thuốc  từ đó làm tăng nồng độ của Omeprazol trong máu
  • Rifampicin là một thuốc có tác dụng cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc khi phối sử dụng đồng thời với Omeprazol có thể làm tăng chuyển hóa của thuốc từ đó làm giảm nồng độ và tác dụng điều trị của Omeprazol.

Vì vậy khi sử dụng thuốc cần báo cáo đầy đủ cho bác sĩ biết các thuốc đang được sử dụng để có thể xem xét các tương tác có thể xảy ra có ý nghĩa trên lâm sàng từ đó tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân một cách hợp lý hạn chế các bất lợi xảy ra khi sử dụng thuốc.

Phụ nữ có thai, cho con bú sử dụng Omeptul được không?

Phụ nữ có thai: khi sử dụng thuốc chưa có các báo cáo về các tác dụng không mong muốn xảy ra trên thai nhi khi người mẹ sử dụng thuốc, thuốc có thể sử dụng trong đối tượng này.

Phụ nữ cho con bú: Thuốc được báo cáo cho thấy có thể bài tiết qua sữa mẹ tuy nhiên chưa có các báo cáo về các tác dụng bất lợi trên trẻ nhỏ khi bú sữa mẹ có sử dụng thuốc vì vậy có thể sử dụng thuốc nhưng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ kê đơn.

Thuốc Omeptul 20mg giá bao nhiêu?

Hiện nay trên thị trường giá ban của Omeptul 20mg khoảng 50000 đồng/hộp 10 vỉ, vỉ 10 viên.

Thuốc Omeptul 20mg mua ở đâu?

Thuốc có thể được bán tại nhiều cửa hàng trên toàn quốc trong đó có nhà thuốc Ngọc Anh, nhà thuốc Lưu Anh… đây là những nhà thuốc uy tín với sự hướng dẫn tận tình, bạn có thể mua thuốc tại đấy. Ngoài ra có thể mua thuốc tại một số nhà thuốc ở bệnh viện như: BV Bạch Mai, BV Hữu Nghị.

TÌM HIỂU THÊM [CHIA SẺ] Đau dạ dày khi mang thai – Triệu chứng và cách xử lí an toàn

1 BÌNH LUẬN

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây