Thuốc Colestipol: Tác dụng, chỉ định, lưu ý tác dụng phụ

Đánh giá post

Colestipol là thuốc điều trị rối loạn lipid máu với tên biệt dược gốc là Colestid. Cụ thể thuốc Colestipol được sử dụng để giảm cholesterol trong máu, đặc biệt là lipoprotein mật độ phân tử thấp (LDL).
Bài viết dưới đây Heal Central xin giới thiệu tới các bạn đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt chất Colestipol.

Lịch sử nghiên cứu và phát triển

Colestipol là một loại nhựa cô lập acid mật (BAS), được phát triển sau cholestyramine nhằm điều trị các bệnh lý rối loạn lipid máu. Nó tạo phức hợp không tan với acid mật, làm mất chu kỳ gan – ruột của acid mật và từ đó làm giảm nồng độ cholesterol trong gan. Cholesterol trong gan giảm dẫn đến cholesterol trong máu cũng giảm theo tương ứng.
Colestipol được giới thiệu vào đầu những năm 1970. Nó là một copolymer không hòa tan, có phân tử lượng lớn của diethylenetriamine và 1-chloro-2,3-epoxypropane. Cũng như cholestyramine, colestipol là một nhựa trao đổi anion không hòa tan với khả năng liên kết với muối mật kém hơn một chút. Do đó, liều cao nhất của colestipol được khuyến nghị trên lâm sàng cao hơn một chút, khoảng 30 g mỗi ngày. Khi sử dụng trên lâm sàng, các tác dụng trên lipoprotein và tác dụng phụ của colestipol không thể phân biệt được với cholestyramine.

Hai thành phần cấu tạo nên 1 monomer của colestipol
Ảnh: Hai thành phần cấu tạo nên 1 monomer của colestipol.

Colestipol đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt cho sử dụng trong y tế từ năm 1977. Colestipol là một trong những thuốc hạ cholesterol máu lâu đời và an toàn nhất, tuy nhiên hiện tại nó chủ yếu được sử dụng phối hợp với statin hoặc các thuốc hạ cholesterol máu khác khi chúng không đạt được tác dụng điều trị đầy đủ. Colestipol ít khi được sử dụng đơn độc. Colestipol được sử dụng ngoài nhãn (off-label) để làm giảm ngứa do bệnh gan mạn tính, có thể là do nó có thể liên kết được với các “tác nhân ngứa” trong đường tiêu hóa (có thể là acid mật hoặc các anion hữu cơ như acid mật cũng có chu kỳ gan – ruột).
Tham khảo thêm:
Nhóm thuốc Fibrates: Lịch sử phát triển, tác dụng, lưu ý tác dụng phụ

Dược lực học

Colestipol là một nhựa trao đổi anion. Nó có khả năng hấp phụ acid mật tiết ra từ gan. Sau khi hấp phụ, nó trở thành một phức hợp bền vững và rất khó có thể nhả trở lại acid mật được nữa. Điều này làm cho acid mật đã bị gắn vào nhựa sẽ bị thải trừ hoàn toàn qua phân.
Acid mật bình thường được tiết từ gan vào ruột sẽ được tái hấp thu thông qua chu kỳ gan – ruột. Khi sử dụng colestipol, acid mật không còn được tái hấp thu nữa, điều này được phản hồi trở về gan và gan sẽ tăng cường tổng hợp acid mật để đổ xuống ruột non, duy trì lượng acid mật bình thường. Do acid mật được tổng hợp từ cholesterol nội sinh trong gan, điều này gây ra sự giảm cholesterol trong tế bào gan. Cholesterol trong tế bào gan giảm buộc nó phải điều hòa lên các thụ thể LDL (LDL receptor) trên bề mặt tế bào (tăng số lượng thụ thể trên bề mặt tế bào). Số lượng thụ thể tăng nhằm tăng cường bắt giữ LDL-C từ huyết thanh về để lấy cholesterol làm nguyên liệu tổng hợp acid mật, từ đó LDL-C trong huyết thanh giảm. Đây là cơ chế tác dụng chính của colestipol nói riêng và các nhựa cô lập acid mật nói chung.
Ngoài ra colestipol còn một cơ chế phụ thứ hai nữa. Chúng ta đều biết rằng acid mật rất cần thiết cho sự hấp thu cholesterol từ thức ăn. Việc colestipol cô lập acid mật sẽ dẫn đến giảm hấp thu cholesterol từ thức ăn, cơ chế này cũng đóng góp một phần nhỏ vào việc hạ cholesterol máu.
Colestipol không đem lại lợi ích cho các trường hợp tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, vì ở các bệnh nhân này, tế bào gan của họ không còn có các thụ thể LDL còn chức năng nữa.
Tham khảo thêm: Nhóm thuốc Statin: Lịch sử nghiên cứu, cơ chế tác dụng, chỉ định

Thử nghiệm lâm sàng liên quan đến tác dụng của Colestipol

Thử nghiệm lâm sàng tác dụng của Colestipol
Thử nghiệm lâm sàng đánh giá tác dụng của Colestipol

Hiệu quả của liệu pháp colestipol liều thấp ở những bệnh nhân bị tăng cholesterol máu mức độ trung bình.
Tác giả: Superko HR, Greenland P, Manchester RA, Andreadis NA, Schectman G, West NH, Hunninghake D, Haskell WL và Probstfield JL tới từ Trung tâm Nghiên cứu Cholesterol, Phòng thí nghiệm Lawrence Berkeley, Đại học California.
Liều khuyến cáo của nhựa gắn acid mật có tác dụng hạ cholesterol máu đã được báo cáo, nhưng dữ liệu về đáp ứng của liều thấp, đặc biệt là ở phụ nữ và những đối tượng bị tăng cholesterol máu mức độ trung bình rất thưa thớt.
Phương pháp: Một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng giả dược của 3 liều thấp colestipol hydrochloride đã được tiến hành ở phụ nữ và nam giới bị tăng cholesterol máu mức độ trung bình. Nam giới và nữ giới có nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) trong huyết tương cao hơn 4 mmol/L (155 mg/dL) và nồng độ triglyceride thấp hơn 2.82 mmol/L (250 mg/dL) được tham gia vào nghiên cứu. Những bệnh nhân đủ điều kiện (54 phụ nữ và 98 nam giới) được đưa vào chế độ ăn kiêng giai đoạn 1 American Heart Association trong 6 tuần trước khi được ngẫu nhiên hóa. Những người tham gia sau đó được chỉ định vào 1 trong 4 nhóm điều trị bằng thuốc (giả dược và colestipol 5, 10 và 15 g mỗi ngày chia ra 2 liều) trong 12 tuần sau đó. Trong số 152 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên, 141 người đã hoàn thành tất cả các yêu cầu của nghiên cứu.
Kết quả: Trong các nhóm điều trị bằng giả dược, 5, 10 và 15 g colestipol, sự giảm LDL-C (mmol/L) được quan sát thấy tương ứng (n = 141) là 0.10 +/- 0.49 (2.7%), 0.65 +/- 0.41 (16.3%), 0.98 +/- 0.36 (22.8%) và 1.17 +/- 0.47 (27.2%) (P < 0.001). Những thay đổi tương tự đã được quan sát thấy trong nồng độ cholesterol toàn phần và apolipoprotein B. Tỷ lệ apolipoprotein B/LDL-C tăng đáng kể khi tăng liều colestipol. Những thay đổi vừa phải nhưng không đáng kể về nồng độ triglyceride huyết tương đã xảy ra và nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) vẫn không thay đổi.
Kết luận: Điều trị bằng colestipol liều thấp có hiệu quả trong bệnh nhân tăng cholesterol máu mức độ trung bình.
Tham khảo thêm: Bệnh rối loạn chuyển hóa Lipoprotein: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Dược động học

Hấp thu

Colestipol là nhựa có phân tử lượng lớn nên chúng không thể bị hấp thu được. Tác dụng đầu tiên đạt được sau 24-48 giờ và đạt cực đại sau khoảng 1 tuần.

Phân bố

Do không có hấp thu nên thuốc cũng không có phân bố.

Chuyển hóa

 Thuốc không chuyển hóa do không được hấp thu.

Thải trừ

 Thuốc được thải trừ qua phân hoàn toàn (100%), dưới dạng đã gắn với acid mật.

Tác dụng của thuốc Colestipol

Giống như cholestyramine, colestipol cũng làm hạ LDL-C huyết thanh ở mức vừa phải (15-30%), ít làm thay đổi đến nồng độ HDL-C nhưng làm tăng nồng độ triglyceride máu.

Chỉ định của thuốc Colestipol

Tương tự cholestyramine, colestipol được chỉ định chủ yếu cho tăng lipoprotein máu type IIa thep phân loại của Fredrickson/WHO.
Colestipol cũng thường được sử dụng phối hợp với statin nhằm giảm liều statin, giảm nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn.
Các ứng dụng khác trên lâm sàng:

  • Giảm ngứa do nồng độ mật cao.
  • Giảm thời gian bán thải của digoxin trong huyết tương nhằm giảm độc tính của nó.
  • Tiêu chảy mạn tính (do thuốc làm giảm thể tích phân cũng như tần suất đi ngoài).

Cách dùng – Liều dùng của thuốc Colestipol

Hướng dẫn sử dụng thuốc Colestipol
Hướng dẫn sử dụng thuốc Colestipol

Cách dùng

Trộn dạng khô trong nước hoặc chất lỏng để tránh hít phải hoặc gây khó chịu cho thực quản.
Trộn dạng hạt nhỏ trong chất lỏng hoặc thực phẩm, uống trước bữa ăn.
Không nghiền nát, nhai hoặc cắt viên nén.
Uống 1 viên mỗi lần, nuốt với nước hoặc chất lỏng khác.

Liều dùng

Người trưởng thành:

  • Viên nén: Uống 2 g/ngày hoặc mỗi 12 giờ. Tăng thêm 2 g trong khoảng thời gian 1-2 tháng. Chuẩn độ liều không quá 16 g/ngày.
  • Dạng hạt nhỏ: Uống 5 g/ngày. Tăng thêm 5 g trong khoảng thời gian 1-2 tháng. Chuẩn độ liều không quá 30 g/ngày.

Trẻ em:

  • Hiệu lực cũng như độ an toàn của colestipol trên bệnh nhân nhi chưa được thiết lập.

Người cao tuổi:

  • Sử dụng tương tự như người trưởng thành bình thường.

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Colestipol

Rất thường gặp (> 10%)

  • Rối loạn tiêu hóa, chủ yếu là táo bón.

Thường gặp (1-10%)

  • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, ợ, buồn nôn, nôn, đầy hơi, tiêu chảy.
  • Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, lo lắng, mệt mỏi, buồn ngủ.

Tỷ lệ không xác định

  • Rối loạn tiêu hóa: Ợ nóng, phân có mỡ, kém hấp thu các vitamin tan trong dầu, sỏi mật, chảy máu đường tiêu hóa, nuốt khó, viêm túi mật, loét dạ dày, tắc nghẽn thực quản thoáng qua.

Quá liều thuốc 

Colestipol thường được coi là an toàn trong quá liều cấp tính mặc dù chưa có những nghiên cứu chính thức. Các phản ứng có hại của thuốc khi dùng quá liều có thể bao gồm bệnh lý thần kinh ngoại biên, tiêu chảy, tăng K+ máu, bệnh cơ, tiêu cơ vân, suy thận cấp, xét nghiệm chức năng gan tăng cao, mờ mắt. Cần kiểm tra các xét nghiệm chức năng thận, myoglobin niệu, creatine phosphokinase (CPK), xét nghiệm chức năng gan (Liver Function Tests – LFTs).

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Colestipol

Cần giám sát nồng độ cholesterol và triglyceride huyết thanh.
Kết hợp dùng thuốc với biện pháp không dùng thuốc: Thay đổi lối sống, chế độ ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất vừa phải, giảm cân.
Thuốc làm giảm hấp thu các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K). Cần bổ sung các vitamin này nếu sử dụng colestipol dài hạn. Thiếu vitamin K có thể dẫn đến rối loạn đông máu, dễ chảy máu.
Thuốc dễ gây táo bón và có thể làm nặng thêm tình trạng táo bón từ trước.
Colestipol làm tăng triglyceride máu. Nếu bệnh nhân có tăng triglyceride huyết thanh đáng kể khi sử dụng colestipol, xem xét ngừng thuốc và đổi sang thuốc khác.
Phụ nữ có thai: Chỉ sử dụng colestipol cho phụ nữ có thai khi lợi ích là vượt trội so với rủi ro. Phân loại thai kỳ: C.
Phụ nữ đang cho con bú: Sử dụng thận trọng với những đối tượng này. Thuốc tuy không hấp thu và không thể bài tiết vào sữa mẹ nhưng nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi thông qua cản trở hấp thu vitamin tan trong dầu của người mẹ.

Tương tác thuốc

Do không chuyển hóa qua gan cũng như không ảnh hưởng đến các enzyme gan nên thuốc có rất ít tương tác với các thuốc khác.
Colestipol cũng giống cholestyramine khi nó làm giảm hấp thu và sinh khả dụng của nhiều thuốc khác do hấp phụ các thuốc đó trên bề mặt. Các thuốc bị ảnh hưởng bao gồm: digoxin, phenobarbital, warfarin…. Do đó, cần dùng các thuốc này 1-2 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi dùng colestipol. Đặc biệt phối hợp colestipol với mycophenolate là chống chỉ định.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với colestipol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Dùng đồng thời với mycophenolate.
Tắc ruột.
Tăng triglyceride máu.

Một số chế phẩm trên thị trường có chứa Colestipol

Colestid 5g

Thuốc Colestid do hãng Pfizer sản xuất
Thuốc Colestid do hãng Pfizer sản xuất

Nhà sản xuất: Pfizer.
Các dạng hàm lượng: 5 g (hỗn dịch uống), 1 g (viên nén), 300 g (lọ).

Flavored Colestid

Thuốc Flavored Colestid
Thuốc Flavored Colestid

Nhà sản xuất: Pharmacia & Upjohn, Pfizer.
Các dạng hàm lượng: Gói 7.5 g (5 g colestipol), lọ 450 g (300 g colestipol).

Colestipol Hydrochloride Tablets

Nhãn thuốc Colestipol Hydrochloride Tablets
Nhãn thuốc Colestipol Hydrochloride Tablets

Nhà sản xuất: Impax.
Các dạng hàm lượng: 1 g.

Colestipol Hydrochloride

Thuốc Colestipol Hydrochloride 5g
Thuốc Colestipol Hydrochloride 5g

Nhà sản xuất: GREENSTONE BRAND.
Các dạng hàm lượng: 5 g.

Micronized Colestipol Hydrochloride

Lọ thuốc Micronized Colestipol Hydrochloride
Lọ thuốc Micronized Colestipol Hydrochloride

Nhà sản xuất: GREENSTONE BRAND.
Các dạng hàm lượng: 1 g.
Colestipol HCl for Oral Suspension, USP
Thuốc Colestipol HCl for Oral Suspension, USP
Thuốc Colestipol HCl for Oral Suspension, USP

Nhà sản xuất: GLOBAL.
Các dạng hàm lượng: Lọ 500 g (dạng hạt nhỏ).

Tài liệu tham khảo

Superko HR, Greenland P, Manchester RA, Andreadis NA, Schectman G, West NH, Hunninghake D, Haskell WL and Probstfield JL, Effectiveness of low-dose colestipol therapy in patients with moderate hypercholesterolemia,
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/1626496

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây