Thuốc Scanneuron là thuốc gì?
Thuốc Scanneuron là một thuốc nằm trong nhóm thuốc khoáng chất và vitamin. Thuốc được dùng để bổ sung thêm cho cơ thể các loại vitamin nhóm B.
Thuốc Scanneuron được đăng ký lưu hành trên thị trường Việt Nam với số đăng ký là: VD-2241-06.
Sản phẩm do Công ty TNHH Liên doanh Stada-Việt Nam sản xuất.
Thành phần chính và hàm lượng của thuốc:
- 200mg hàm lượng là Vitamin B6 (pyridoxin hydroclorid)
- 100mg hàm lượng là Vitamin B1 (thiamin nitrat)
- 200microgam hàm lượng là Vitamin B12 (cyanocobalamin)
- Ngoài ra thuốc còn có nước và các tá dược khác như talc, magnesi stearat, PVP K-30, tinh bột từ lúa mì và một số tác dược khác vừa đủ một viên.
Thuốc Scanneuron được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và đóng gói dưới dạng hộp, mỗi hộp có 10 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên. Hoặc 1 chai, mỗi chai chứa 100 viên hoặc 500 viên thuốc.
Dược động học
Công dụng của từng thành phần vitamin có trong công thức bào chế của Scanneuron:
Vitamin B1
Về đặc tính dược lực học: vitamin B1 rất cần thiết cho sự chuyển hóa carbohydrat. Khi cơ thể bị thiếu hụt vitamin B1 sẽ gây ra một số bệnh như bệnh beri-beri hay hội chứng bệnh não. Khi thiếu hụt vitamin B1 thì hệ thần kinh ngoại biên, hệ tiêu hóa và tim mạch là những cơ quan chính chịu ảnh hưởng.
Về đặc tính dược động học:
- Hấp thu: Vitamin này được hấp thu nhanh khi vào cơ thể người, chủ yếu sự hấp thu diễn ra ở đoạn đầu của ruột non. Quá trình hấp thu diễn ra theo hai cơ chế, đó là sử dụng chất mang hoặc cơ chế khuếch tán thụ động. Sự hấp thu vitamin B1 ở người thường cao, nhưng sẽ ở một giới hạn nào đó về tốc độ.
- Phân bố: Nói chung, nơi có nồng độ vitamin B1 cao nhất là tim, tiếp đến là thận, gan và sau đó là não. Nồng độ vitamin B1 trong tủy sống và não ở khoảng gấp 2 lần so với ở trong các dây thần kinh ngoại biên. Vitamin B1 có khả năng luân chuyển trong cơ thể cao và không được dự trữ với nồng độ lớn trong bất kỳ mô hay thời điểm nào.
- Chuyển hóa: sau khi được hấp thu vào trong cơ thể Vitamin B1 được chuyển hóa nhanh chóng thành dạng diphosphat và các ester triphosphat với lượng nhỏ trong mô. Khi lượng vitamin B1 cung cấp vượt quá so với nhu cầu của mô hay khả năng dự trữ và gắn kết, sẽ được bài trừ nhanh chóng thông qua đường nước tiểu ở dạng tự do. Vitamin B1 hoặc monophosphat sẽ được giải phóng khi kích thích các dây thần kinh cùng với đó là sự giảm đồng thời các triphosphat và diphosphat.
- Thải trừ: Vitamin B1 được bài tiết chủ yếu qua đường nước tiểu. Thời gian bán hủy của vitamin B1 là 10-20 ngày. Ngoài thải trừ ở dạng tự do thì có một lượng nhỏ được thải trừ ở dạng các chất chuyển hóa của vitamin B1.
Vitamin B6
Về đặc tính dược lực học: Vitamin B6 đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa của protein. Khi trẻ thiếu hụt vitamin B6 sẽ có thể bị chứng co giật hoặc thiếu máu nhược sắc.
Về đặc tính dược động học:
- Hấp thu: Sự hấp thu Vitamin B6 diễn ra dễ dàng ở đường tiêu hóa, sự hấp thu ngay có thể bị giảm đối với những người mắc các hội chứng liên quan đến kém hấp thu hoặc sau khi đã cắt dạ dày.
- Phân bố: Phần lớn thuốc sau khi uống sẽ được dự trữ ở gan, một phần nhỏ hơn sẽ ở não và cơ. Các dạng tồn tại chính của vitamin B6 có trong máu là muối pyridoxal phosphat và pyridoxal, có khả năng liên kết với protein huyết tương cao. Pyridoxal có thể qua được hàng rào nhau thai và nồng độ của pyridoxal trong huyết tương của bào thai so với nồng độ thuốc qua nhau thai là 5 lần. Vitamin B6 còn có thể được bài tiết qua sữa mẹ.
- Chuyển hóa: Vitamin B6 được chuyển hóa thành pyridoxal phosphat ở hồng cầu. Ở gan, loại vitamin này sẽ được phosphoryl hóa tạo thành pyridoxin phosphat và chuyển amin tạo thành pyridoxamin và pyridoxal để được phosphoryl hóa một cách nhanh chóng.
- Thải trừ: Thời gian bán hủy của vitamin B6 là khoảng 15-20 ngày. Ở trong gan, pyridoxal được biến đổi thành acid 4-pyridoxic và được bài tiết qua đường nước tiểu.
Vitamin B12
Về đặc tính dược lực học: Vitamin B12 rất quan trọng trong quá trình tổng hợp các phân tử myelin và nucleoprotein, quá trình tế bào được tái tạo, sự tăng trưởng và duy trì một cách bình thường quá trình sản sinh hồng cầu. Trong mô, vitamin B12 có thể được chuyển hóa thành loại coenzym B12, những thành phần này rất cần thiết cho quá trình chuyển hóa các phân tử methylmalonat tạo thành succinat và quá trình tổng hợp từ homocystein để tạo ra methionin. Khi có thể thiếu vitamin B12 sẽ dẫn tới thiếu máu hồng cầu khổng lồ, hệ tiêu hóa bị tổn thương và hệ thần kinh bị phá hủy đầu tiên là bất hoạt quá trình tạo ra sợi myelin, tiếp theo đó là thoái hóa dẫn truyền thần kinh qua sợi trục và ở đầu dây thần kinh.
Về đặc tính dược động học:
- Hấp thu và phân bố:Vitamin B12 được hấp thu sau khi uống vào cơ thể ở phần nửa cuối của hồi tràng. Khi di chuyển đến dạ dày, vitamin B12 sẽ được giải phóng ra từ protein trong thức ăn khi chịu tác dụng của dịch vị, sau đó vitamin B12 sẽ được gắn với các yếu tố nội tạo ra phức hợp yếu tố nội- vitamin B12. Khi phức hợp này di chuyển xuống tới phần gần cuối của hồi tràng sẽ được gắn vào thụ thể tại niêm mạc của hồi tràng, và sau đó sẽ được hấp thu vào tuần hoàn. Trên những bệnh nhân mắc hội chứng kém hấp thu, bị các bệnh hoặc những bất thường tại ruột hoặc sau khi thực hiện phẫu thuật cắt dạ dày, hoặc những bệnh nhân bị thiếu các yếu tố nội thì sự hấp thu này sẽ giảm. Một lượng nhỏ vitamin B12 sẽ được hấp thu vào cơ thể theo cơ chế khuếch tán thụ động. Khi vào máu, transcobalamin II và vitamin B12 sẽ gắn với nhau và được vận chuyển tới mô. Gan là nơi dự trữ đến 90% vitamin B12, một phần sẽ được dự trữ ở thận. Sau khi uống từ 8 – 12 giờ sẽ đạt được Cmax. Vitamin B12 có thể qua được hàng rào nhau thai và phân bố vào trong sữa mẹ.
- Chuyển hóa : Gan là cơ quan chính chuyển hóa vitamin B12. Thời gian bán hủy của vitamin B12 là vào khoảng 6 ngày.
- Thải trừ : quá trình thải trừ Vitamin B12 diễn ra chủ yếu qua mật và qua chu kỳ gan-ruột. Vitamin B12 sẽ được thải trừ qua đường nước tiểu khi nồng độ vượt quá so với nhu cầu hàng ngày, phần lớn thải trừ ở dạng không chuyển hóa.
Thuốc Scanneuron 200mg có tác dụng gì?
Thuốc Scanneuron có tác dụng chính là bổ sung thêm cho cơ thể các vitamin thuộc nhóm B. Trong đó:
- Vitamin B1 là đóng vai trò quan trọng, là nguyên liệu tham gia vào quá trình chuyển hóa các phân tử glucid để tạo ra cho cơ thể nhiều năng lượng. Ngoài ra, loại vitamin này còn tham gia vào quá trình tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine.
- Vitamin B6 sẽ được chuyển hóa để tạo thành các coenzym cần thiết cho quá trình chuyển hóa các phân tử protid, lipid và glucid. Ngoài ra, loại vitamin này còn tham gia vào quá trình tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh GABA và tổng hợp Hemoglobulin cho cơ thể.
- Vitamin B12 đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa của một số coenzym liên quan mật thiết tới hoạt động tổng hợp và sao chép của phân tử ADN. Ngoài ra, Vitamin B12 còn là một nguyên liệu quan trọng trong quá trình sản sinh hồng cầu trong tủy xương. Vitamin B12 có vai trò thúc đẩy sự sinh trưởng của các tế bào, mô.
Chỉ định của thuốc Scanneuron
Thuốc Scanneuron 200mg được sử dụng trong các trường hợp:
- Hỗ trợ điều trị những rối loạn liên quan đến hệ thần kinh như đau, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm dây thần kinh vùng mắt, viêm các dây thần kinh do đái tháo đường và do sử dụng rượu nhiều, bệnh nhân dị cảm, bị đau thần kinh tọa và bị co giật do tăng sự đáp ứng với những kích thích trên hệ thần kinh trung ương.
- Bệnh nhân bị bệnh zona.
- Điều trị và dự phòng chứng nôn và buồn nôn trong thời kỳ thai nghén.
- Bệnh nhân bị thiếu máu do thiếu hụt vitamin B12 và vitamin B6.
- Hồi phục sức khỏe sau khi bị bệnh, khi làm việc quá sức hay ở những người cao tuổi.
- Các trường hợp bị thiếu hụt các vitamin nhóm B, trẻ em bị suy nhược cơ thể, chậm lớn.
Cách sử dụng thuốc Scanneuron
Cách dùng: Uống thuốc với nước lọc. Uống sau bữa ăn.
Liều dùng: Liều khuyến cáo
- Người lớn: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên.
- Trẻ em trên 12 tuổi: Ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 viên.
Chống chỉ định của thuốc Scanneuron
Không được sử dụng Scanneuron đối với các trường hợp:
- Người quá mẫn cảm với vitamin B6, vitamin B1 và các thành phần có trong thuốc.
- Người bị bệnh u ác tính.
- Người cơ địa dị ứng (eczema, hen)
Tác dụng phụ của thuốc Scanneuron
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cũng có thể gặp phải các tác dụng phụ như:
- Vitamin B1: Xuất hiện cảm giác ấm áp, như bị kim châm, đau, ngứa, nổi mày đay, đổ mồ hôi, mất ngủ, nôn, nghẹn cứng ở cổ họng, suy hô hấp, mạch phù, phổi phù, hội chứng xanh tím, xuất huyết đường tiêu hóa, mạch giãn và tụt huyết áp thoáng qua, trụy tim mạch và có thể dẫn đến tử vong.
- Vitamin B6: Sử dụng vitamin B6 liều cao trong khoảng thời gian dài có nguy cơ làm bệnh về thần kinh ngoại biên tiến triển thêm nặng.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng
Trong quá trình sử dụng thuốc Scanneuron, bệnh nhân cần chú ý một số điều như sau:
- Độ an toàn và hiệu quả của thuốc khi sử dụng cho trẻ em chưa được đánh giá.
- Tuân thủ đúng theo hướng dẫn khi sử dụng thuốc
- Để sản phẩm nơi khô ráo, có nhiệt độ, độ ẩm thích hợp.
Tương tác thuốc
Thuốc Scanneuron có thể xảy ra tương tác với các thuốc như:
- Tác dụng của một số thuốc gây ức chế hệ thần kinh cơ có thể tăng khi sử dụng cùng vitamin B1.
- Hoạt lực tác dụng của levodopa có thể tăng do vitamin B6 nhưng khi sử dụng cùng chất ức chế hoạt động của men dopa decarboxylase thì tương tác này sẽ không xảy ra.
- Hoạt tính của altretamin, nồng độ của phenytoin và phenobarbital trong huyết thanh sẽ bị làm giảm bởi vitamin B6.
- Các thuốc isoniazid, hydralazin, penicillamin và một số thuốc tránh thai dùng đường uống có thể gây tăng nhu cầu vitamin B6 của cơ thể.
Ảnh hưởng của thuốc Scanneuron lên phụ nữ có thai và cho con bú
- Ở phụ nữ mang thai: Không sử dụng Scanneuron cho phụ nữ đang trong thai kỳ vì có thể gây ra hội chứng quen thuốc trên trẻ sơ sinh.
- Ở phụ nữ cho con bú: Vitamin B6 có thể gây ức chế sự bài tiết sữa do ngăn cản tác động của prolactin.
Quá liều và cách xử trí
Bệnh nhân sử dụng vitamin B6 với liều cao 2 – 7 g một ngày (hoặc lớn hơn 0,2g một ngày trong vòng hơn hai tháng) sẽ làm bệnh thần kinh giác quan tiến triển với triệu chứng mất khả năng điều hòa và chân tay tê cóng. Các triệu chứng này sẽ phục hồi sau ngừng dùng thuốc 6 tháng.
Chưa có thông tin về quá liều vitamin B1, B12.
Thuốc Scanneuron có giá bao nhiêu?
Thuốc Scanneuron có giá khoảng 115.000 VND một hộp 100 viên. Giá bán có thể xê dịch đôi chút tùy từng nhà thuốc, từng thời điểm mua hàng khác nhau. Các bạn nên cân nhắc về giá trước khi mua.
Thuốc Scanneuron 200mg mua ở đâu tại Hà Nội, Tp HCM?
Các bạn có thể liên hệ hotline 0333.40.50.80 của Heal Central để có thể mua thuốc và nhận được sự tư vấn nhiệt tình của dược sĩ đại học.
Thuốc còn được bán ở nhiều nhà thuốc trên toàn quốc, các bạn có thể tham khảo một số nhà thuốc uy tín trên địa bàn Hà Nội mà chúng tôi tổng hợp được như:
- Nhà thuốc Lưu Anh – 748 Kim Giang, Thanh Liệt, Hà Nội.
- Nhà thuốc Ngọc Anh – KĐT Kim Văn Kim Lũ, Hà Nội.
Chào dược sỹ Thái Linh , Thành phần và hàm lượng chính của thuốc Scanneuron sao lại lớn hớn
200mg ? Xin nghe Thái Linh giải thích