Pravastatin, tên biệt dược gốc là Pravachol, là một loại thuốc statin được sử dụng để ngăn ngừa bệnh tim mạch ở những người có nguy cơ cao và điều trị rối loạn lipid bất thường.
Bài viết này Heal Central xin giới thiệu tới các bạn các thông tin cơ bản liên quan đến thuốc Pravastatin.
Lịch sử nghiên cứu và phát triển
Pravastatin là một thuốc điều trị tăng lipoprotein máu nhóm statin – thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Hiện tại đây là nhóm thuốc chủ lực trong điều trị rối loạn lipid máu cũng như dự phòng các biến cố liên quan đến tim mạch.
Ban đầu pravastatin có kí hiệu là CS-154, nó là dẫn xuất của statin đầu tiên – compactin (ML236B), được phân lập từ môi trường nuôi cấy chủng nấm Penicillium citrinum Pen-51 trong những năm 1970 bởi các nhà nghiên cứu của Sankyo Pharma Inc.
Pravastatin được cấp bằng sáng chế năm 1980 và phê duyệt năm 1989. Thuốc được tiếp thị ngoài Nhật Bản bởi Bristol-Myers Squibb. Biệt dược gốc là Pravachol. Năm 2005, tổng doanh thu của thuốc tính riêng tại Hoa Kỳ đã lên tới 1.3 tỷ USD.
Chế phẩm generic đầu tiên của pravastatin đã được tiếp thị tại Hoa Kỳ ngày 24/4/2006.
Tham khảo thêm: Nhóm thuốc Statin: Lịch sử nghiên cứu, cơ chế tác dụng, chỉ định
Dược lực học
Giống như các thuốc khác cùng nhóm statin, pravastatin cũng có cơ chế tác dụng là ức chế enzyme HMG-CoA reductase, enzyme giới hạn tốc độ tổng hợp cholesterol trong tế bào gan, từ đó tạo ra hiệu ứng hạ LDL-C trong máu.
Thử nghiệm lâm sàng
Hiệu quả của pravastatin trên các biến cố mạch vành sau nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có nồng độ cholesterol trung bình.
Tác giả: Sacks FM, Pfeffer MA, Moye LA, Rouleau JL, Rutherford JD, Cole TG, Brown L, Warnica JW, Arnold JM, Wun CC, Davis BR, Braunwald E đến từ Khoa Y, Brigham and Women’s Hospital and Harvard Medical School, Boston, MA 02115, Hoa Kỳ.
Ở những bệnh nhân có nồng độ cholesterol trong máu cao, giảm cholesterol sẽ làm giảm nguy cơ mắc các biến cố mạch vành, nhưng hiệu quả của làm giảm nồng độ cholesterol trên phần lớn bệnh nhân mắc bệnh mạch vành có mức cholesterol trung bình là chưa rõ ràng.
Phương pháp: Thử nghiệm mù đôi kéo dài 5 năm, các tác giả đã sử dụng 40 mg pravastatin mỗi ngày hoặc giả dược cho 4159 bệnh nhân (3583 nam và 576 nữ) bị nhồi máu cơ tim có nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương dưới 240 mg/dL (trung bình 209) và nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) từ 115-174 mg/dL (trung bình 139). Điểm kết thúc chính là biến cố mạch vành gây tử vong hoặc nhồi máu cơ tim không tử vong.
Kết quả: Tần suất của điểm kết thúc chính tương ứng là 10.2% ở nhóm dùng pravastatin và 13.2% ở nhóm giả dược, chênh lệch tuyệt đối 3 điểm phần trăm và nguy cơ giảm 24% (khoảng tin cậy CI 95% 9-36%; P = 0.003). Phẫu thuật bắc cầu mạch vành là cần thiết ở 7.5% bệnh nhân trong nhóm dùng pravastatin và 10% ở nhóm dùng giả dược, giảm 26% (P = 0.005), và nong mạch vành qua da là cần thiết ở 8.3% bệnh nhân trong nhóm dùng pravastatin và 10.5% trong nhóm dùng giả dược, giảm 23% (P = 0.01). Tần suất đột quỵ đã giảm 31% (P = 0.03). Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tử vong tổng hoặc tử vong do các nguyên nhân không phải tim mạch. Pravastatin đã làm giảm tỷ suất các biến cố mạch vành ở phụ nữ nhiều hơn nam giới. Khả năng giảm các biến cố mạch vành cũng lớn hơn ở những bệnh nhân có mức LDL trước điều trị cao hơn.
Kết luận: Những kết quả này đã chứng minh lợi ích của liệu pháp giảm cholesterol máu đã mở rộng đến cả phần lớn những bệnh nhân mắc bệnh mạch vành có nồng độ cholesterol máu trung bình.
Hiệu quả và độ an toàn lâu dài của pravastatin trên 9014 bệnh nhân mắc bệnh mạch vành và có nồng độ cholesterol trung bình: Thử nghiệm LIPID
Tác giả: Nhóm nghiên cứu LIPID
Nghiên cứu can thiệp dài hạn về pravastatin trên bệnh tim thiếu máu cục bộ (LIPID) cho thấy liệu pháp pravastatin trong hơn 6 năm làm giảm tỷ lệ tử vong và các biến cố tim mạch ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp trước đó và có nồng độ cholesterol trung bình. Các tác giả đã đánh giá hiệu quả lâu dài của điều trị ban đầu bằng pravastatin với các biến cố tim mạch và tử vong trong tổng thời gian theo dõi 8 năm.
Phương pháp: Trong thử nghiệm chính, 9014 bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim trước đó hoặc đau thắt ngực không ổn định và có nồng độ cholesterol trong huyết tương ban đầu là 4.0-7.0 mmol/L được chỉ định ngẫu nhiên sử dụng pravastatin 40 mg hàng ngày hoặc giả dược và theo dõi trong 6 năm. Sau đó, tất cả các bệnh nhân đã được cung cấp pravastatin nhãn mở trong 2 năm nữa. Các biến cố tim mạch chính và biến cố bất lợi được so sánh theo chỉ định điều trị ban đầu.
Kết quả: 7680 người (97% những người này còn sống) đã có 2 năm theo dõi mở rộng. 3766 người (86%) trong số những người được chỉ định giả dược và 3914 người (88%) được chỉ định pravastatin đã đồng ý sử dụng pravastatin nhãn mở. Trong giai đoạn này, những bệnh nhân ban đầu được chỉ định pravastatin có nồng độ cholesterol gần như tương đương với những người được chỉ định giả dược, nhưng có tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân thấp hơn (219 [5.6%] vs 255 [6.8%], P = 0.029), tử vong do bệnh mạch vành thấp hơn (108 [2.8%] vs 137 [3.6%], P = 0.026), và tử vong do bệnh mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim không tử vong thấp hơn (176 [4.5%] vs 196 [5.2%], P = 0.08 > 0.05 không có ý nghĩa thống kê). Trong tổng thời gian 8 năm, tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân là 888 (19.7%) trong nhóm ban đầu được chỉ định giả dược và 717 (15.9%) trong nhóm được chỉ định ban đầu là pravastatin, tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành tương ứng là 510 (11.3%) so với 395 (8.8%), nhồi máu cơ tim là 570 (12.7%) so với 435 (9.6%; mỗi giá trị P < 0.0001) và đột quỵ tương ứng là 272 (6.0%) so với 224 (5.0%; P = 0.015). Bằng chứng mạnh mẽ hơn về lợi ích của điều trị riêng biệt so với trong thử nghiệm chính đã được quan sát thấy trong các phân nhóm quan trọng được chỉ định trước (phụ nữ, bệnh nhân ≥ 70 tuổi và những người có cholesterol toàn phần < 5.5 mmol/L). Pravastatin không có tác dụng phụ đáng kể.
Kết luận: Bằng chứng về lợi ích điều trị bền vững và sự an toàn của điều trị bằng pravastatin kéo dài củng cố tầm quan trọng của việc điều trị giảm cholesterol lâu dài với hầu hết các bệnh nhân bị biến cố mạch vành trước đó.
Dược động học
Hấp thu: Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng thấp (17%) do thuốc bị chuyển hóa bước 1 qua gan nhiều. Tác dụng điều trị đạt tối đa sau 4 tuần. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 1-1.5 giờ.
Phân bố: Tỉ lệ liên kết protein huyết tương 43-55%. Thể tích phân bố (Vd) 0.46 L/kg.
Chuyển hóa: Các chất chuyển hóa là đồng phân 3α-hydroxy và dẫn chất 3α, 5β, 6β-trihydroxy (không hoạt động).
Thải trừ: Nửa đời thải trừ (t1/2) 2.6-3.2 giờ. Bài xuất qua phân (71%) và nước tiểu (< 20%).
Hệ gen dược lý:
Những người có genotype SLCO1B1 (OATP1B1) CC có AUC (diện tích dưới đường cong) của thuốc mẹ cũng như chất chuyển hóa tăng trong máu (so với genotype CT hoặc TT). Đa hình này làm thay đổi thanh thải thuốc. Genotype SLCO1B1 CC hay gặp ở người da trắng và châu Á (15%). Nguy cơ mắc bệnh cơ tăng lên với người có alen C (1 alen C làm tăng nguy cơ 2.6-4.3 lần và 2 alene C làm tăng nguy cơ lên 16.9 lần) so với kiểu gen TT.
Tác dụng
Pravastatin mang đến tác dụng tương tự như các statin khác, tuy nhiên ở mức độ trung bình. Thuốc làm giảm cholesterol toàn phần, LDL, VLDL và triglyceride huyết thanh nhưng làm tăng HDL huyết thanh nhẹ.
Khi đã điều trị ổn định, pravastatin làm hạ LDL trong huyết thanh 34%, hạ triglyceride huyết thanh 24% và tăng HDL huyết thanh lên 12%.
Tham khảo thêm: Thuốc Lovastatin: Tác dụng, chỉ định, cách dùng, liều dùng
Chỉ định
Tăng lipid máu, dự phòng nguyên phát các biến cố mạch vành, dự phòng thứ phát các biến cố tim mạch.
Pravastatin có thể đem lại lợi ích trong dự phòng các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân có nguy cơ, cho dù những bệnh nhân này có nồng độ cholesterol máu ở mức bình thường.
Tham khảo thêm: Thuốc Simvastatin: Tác dụng, chỉ định, liều dùng, lưu ý tác dụng phụ
Cách dùng và liều dùng
Cách dùng: Dùng thuốc trước khi đi ngủ, bởi quá trình tổng hợp cholesterol nội sinh trong gan diễn ra chủ yếu vào ban đêm.
Liều dùng: 10-40 mg/ngày, không quá 80 mg/ngày.
Nếu dùng đồng thời với thuốc ức chế miễn dịch cyclosporine, liều khởi đầu 10 mg/ngày và không được dùng quá 20 mg/ngày.
Nếu dùng đồng thời với clarithromycin: Không quá 40 mg/ngày.
Chỉnh liều nên được thực hiện trong khoảng thời gian 4 tuần trở lên, cần cá nhân hóa liều dùng theo mức LDL huyết thanh cơ bản.
Tác dụng không mong muốn
Hay gặp (1-10%):
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn hoặc nôn, tiêu chảy, ợ nóng.
- Đau đầu, đau ngực, mệt mỏi.
- Phát ban, ho.
- Hội chứng giả cúm.
- Đau cơ.
Không xác định được tỉ lệ:
- Bệnh cơ và tiêu cơ vân cấp.
Báo cáo hậu mãi:
- Cơ xương khớp: Viêm đa cơ.
- Hô hấp: Bệnh phổi kẽ.
- Rối loạn tâm thần: Ác mộng.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Tác dụng không mong muốn trên nhận thức: Không nghiêm trọng và thuận nghịch.
Thận trọng với bệnh nhân đái tháo đường do thuốc làm tăng đường huyết và tăng HbA1c.
Ngưng dùng thuốc ngay lập tức nếu có các biểu hiện hoặc triệu chứng của bệnh cơ. Nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên ở người cao tuổi (65 tuổi trở lên), suy giáp chưa được kiểm soát hoặc suy thận.
Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (hiếm gặp) cũng đã được báo cáo mặc dù đã ngừng sử dụng statin, biểu hiện ở nồng độ creatine kinase trong huyết thanh tăng cao.
Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử bệnh gan gần đây hoặc có các triệu chứng của bệnh gan. Theo dõi chức năng gan định kỳ.
Thận trọng với bệnh nhân nghiện rượu nặng.
Trước khi điều trị, phải loại trừ các nguyên nhân thứ phát gây tăng lipid máu.
Tương tác thuốc
Phối hợp pravastatin với fibrate (một loại thuốc điều trị tăng lipid máu khác) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ và tiêu cơ vân cấp vì bản thân fibrate đơn độc cũng đã gây ra nguy cơ bệnh cơ như statin (tương tác dược lực học).
Pravastatin rất đặc biệt ở chỗ nó không được chuyển hóa qua hệ enzyme gan CYP450, do đó nó không bị ảnh hưởng bởi các tương tác liên quan đến ức chế hoặc cảm ứng hệ enzyme này. Tuy nhiên nó vẫn có thể tương tác theo con đường khác.
Phối hợp pravastatin với các thuốc ức chế OATP1B1 như gemfibrozil, cyclosporine, eltrombopag và eluxadoline: Tăng nguy cơ mắc bệnh cơ và tiêu cơ vân cấp do việc ức chế OATP1B1 làm giảm vận chuyển thuốc vào tế bào gan, giảm chuyển hóa pravastatin, từ đó làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với pravastatin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Bệnh gan tiến triển hoặc các giá trị LFTs tăng.
Một số chế phẩm trên thị trường – Giá bán
Pravachol
Nhà sản xuất: Bristol-Myers Squibb
Các dạng hàm lượng: 10, 20, 40 và 80 mg.
Agivastar
Nhà sản xuất: Agimexpharm
Dạng hàm lượng: 40 mg.
Giá bán (tính theo viên): 8,700 VNĐ/viên.
Hypravas
Nhà sản xuất: MEDISUN
Các dạng hàm lượng: 10, 20 và 40 mg.
Giá bán: 239,400 VNĐ/hộp Hypravas 20.
SĐK: VD-25198-16 (Hypravas 10).
Pravacor
Nhà sản xuất: PHARBACO
Các dạng hàm lượng: 10 và 20 mg.
Giá bán: 105,000 VNĐ/hộp Pravacor 10.
SĐK: VD-24292-16 (Pravacor 10), VD-24293-16 (Pravacor 20).
Elisor
Nhà sản xuất: Bristol-Myers Squibb
Các dạng hàm lượng: 10, 20 và 40 mg.
Hypevas
Nhà sản xuất: HATAPHAR
Dạng hàm lượng: 10 mg.
Giá bán (tính theo viên): 3,450 VNĐ/viên.
SĐK: VD-26822-17.
Stavacor
Nhà sản xuất: Herabiopharm
Các dạng hàm lượng: 10 và 20 mg.
Giá bán (tính theo viên): 7,100 VNĐ/viên 20 mg.
SĐK: VD-30151-18 (hàm lượng 10 mg), VD-30152-18 (hàm lượng 20 mg).
Fasthan
Nhà sản xuất: SaVipharm
Dạng hàm lượng: 20 mg.
Giá bán (tính theo viên): 7,150 VNĐ/viên.
SĐK: VD-28021-17.
Tài liệu tham khảo:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/8801446?dopt=Abstract
https://www.thelancet.com/journals/lancet/article/PIIS0140-6736(02)08351-4/fulltext#back-bib2