Biên dịch: Tiến sĩ Võ Đức Duy, Thi Nguyễn, Nguyễn Việt Nhựt Quang, Nguyễn Thái Minh Trận, Tiến sĩ Dược sĩ Phạm Đức Hùng.
Bản dịch các nội dung chính của khuyến cáo. Bản đầy đủ xem tại link sau (Tiếng Anh): New AGA guidance on virus testing patients before endoscopy.
Bảng 1: Tóm tắt khuyến cáo *
Vai trò của tiền xét nghiệm (pre-testing) cho những người không có triệu chứng 48-72 giờ trước khi nội soi (bao gồm tự cách ly giữa xét nghiệm và nội soi) là gì?
Ưu điểm: Dùng chế độ phân loại cấp độ khẩn cấp (Triage) và thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) để giảm nguy cơ lây nhiễm. Nhược điểm: Gánh nặng bệnh nhân, Năng lực xét nghiệm hạn chế, Vấn đề hậu cần xét nghiệm và chi phí. |
Khuyến cáo 1: Đối với hầu hết các trung tâm nội soi trong đó tỷ lệ lây nhiễm không triệu chứng SARS-CoV2 ở mức trung bình (từ 0.5% đến 2%), Hiệp hội Tiêu hoá Hoa Kỳ (AGA) đề nghị thực hiện chiến lược tiền xét nghiệm (pre-testing) sử dụng thông tin về tỷ lệ lưu hành và hiệu suất xét nghiệm (độ nhạy/độ đặc hiệu) kết hợp cân nhắc ưu và nhược điểm của chiến lược. Khuyến cáo có điều kiện, bằng chứng chắc chắn thấp.
Nhận xét:
|
Khuyến cáo 2: Đối với các trung tâm nội soi trong đó tỷ lệ lây nhiễm không triệu chứng SARS-CoV2 ở mức thấp (<0.5%), Hiệp hội Tiêu hoá Hoa Kỳ (AGA) đề nghị không thực hiện tiền xét nghiệm. Khuyến cáo có điều kiện, bằng chứng chắc chắn rất thấp.
Nhận xét:
|
Khuyến cáo 3: Đối với một số ít các trung tâm nội soi ở các khu vực có tỷ lệ lây nhiễm cao, AGA đề nghị không thực hiện chiến dịch tiền xét nghiệm. Tại các “điểm nóng”, nội soi có thể được dành riêng cho các trường hợp khẩn cấp hoặc các quy trình nhạy cảm thời gian, sử dụng mặt nạ N95/N99** hoặc PAPR cho tất cả các quy trình. Khuyến cáo có điều kiện, bằng chứng chắc chắn rất thấp.
Nhận xét:
|
Khuyến cáo 4: Đối với tất cả các trung tâm nội soi, AGA Khuyến cáo không nên xét nghiệm huyết thanh học (serologic testing) như một phần chiến dịch tiền xét nghiệm cho bệnh nhân hoặc nhân viên nội soi. Khuyến cáo mạnh mẽ, bằng chứng chắc chắn thấp.
Nhận xét:
|
Một Khuyến cáo được cho là mạnh mẽ hay có điều kiện dựa vào cách giải thích sau đây:
Khuyến cáo mạnh mẽ: Đối với bác sĩ lâm sàng: hầu hết các cá nhân nên tuân theo quy trình hành động được đề nghị và chỉ có một tỷ lệ nhỏ không nên. Khuyến cáo có điều kiện: Đối với bác sĩ lâm sàng: phần lớn các cá nhân trong tình huống này nên làm theo tiến trình hành động được đề xuất nhưng nhiều người không nên; lựa chọn khác có thể phù hợp hơn. |
* Những Khuyến cáo này giả định rằng tất cả các bệnh nhân được sàng lọc một cách có hệ thống cho triệu chứng COVID-19 bằng cách sử dụng danh sách kiểm tra sàng lọc của Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và được yêu cầu đeo khẩu trang khi đến đơn vị nội soi.
** PPE tiêu chuẩn bao gồm tấm chắn mặt trên mặt nạ phẫu thuật và tấm chắn mặt trên mặt nạ N95/N99 (cho phép tái sử dụng / sử dụng mở rộng trong trường hợp PPE hiếm, không sẵn có). |
Bảng 2. Bảng liệt kê các danh mục cần kiểm tra (Bảng kiểm tra) khi thực hiện nội soi trở lại.
1. Trước khi đến, cần chú ý (tầm soát) các biểu hiện triệu chứng ở bệnh nhân sử dụng danh mục CDC.
2. Hạn chế việc ra vào không cần thiết của các cá nhân (bệnh nhân, người thăm bệnh, và các nhân viên). 3. Tất cả mọi người phải luôn đeo khẩu trang y tế, trừ những bệnh nhân khi được thăm khám mũi và miệng. 4. Mỗi bệnh nhân phải cách nhau ít nhất 6ft (1.8288 mét) ở khu vực chờ. Hoặc không có khu vực chờ, phải đánh dấu hoặc phân vùng chỉ định. 5. Duy trì khoảng cách tối thiểu 6ft (1.8288 mét) trong khu vực chờ của người thăm bệnh. Trong trường hợp không đủ diện tích, xem xét việc chuyển đến khu vực chờ khác hoặc mời họ ra bên ngoài cơ sở y tế. 6. Dựa vào quyết định của Chính phủ, các chấp thuận liên quan đến hợp đồng về rủi ro lây nhiễm COVID-19 có thể được yêu cầu bổ sung. 7. Vệ sinh tay kỹ và thường xuyên cho tất cả mọi người tại cơ sở y tế. 8. Đảm bảo thực hành hiệu quả nhất việc quyên góp và xử lý PPE. 9. Xử lý an toàn các thiết bị y tế sử dụng một lần sau khi sử dụng và khử trùng các thiết bị y tế dùng nhiều lần theo hướng dẫn chuẩn từ nhà sản xuất. |
Bảng 3: Cách tính thống kê tỷ lệ lan rộng ở các trường hợp nhiễm SARS-CoV2 không biểu hiện triệu chứng: ví dụ số trường hợp
Số trường hợp được chẩn đoán tăng tính đến ngày 30 tháng 6 tại Missouri. | 21.551 |
Số trường hợp được chẩn đoán tăng tính đến ngày 16 tháng 6 tại Missouri. | 16.416 |
Số trường hợp được chẩn đoán từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 30 tháng 6 tại Missouri. | 5.137 |
Số trường hợp ước tính sau khi điều chỉnh của các trường hợp không biểu hiện triệu chứng. | 51.370 |
Dân số ước tính | 6.137.428 |
Tỷ lệ lan rộng ước tính sau khi điều chỉnh của các trường hợp không biểu hiện triệu chứng. | 0.8% |