Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thuốc gerneric có hoạt chất là Enalapril tuy nhiên lại rất ít thông tin liên quan đến hoạt chất này. Ở bài này HealCentral.org xin được chia sẻ các thông tin như: Cơ chế tác dụng của Enalapril là gì? Enalapril có tác dụng gì? Tác dụng phụ của Enalapril là gì?… Dưới đây là thông tin chi tiết.
Lịch sử nghiên cứu và phát triển
Enalapril là 1 thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển angiotensin (Angiotensin Converting Enzyme Inhibitors – ACEIs). Nó được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết và rối loạn chức năng thất trái.
Squibb là công ty đã phát triển ACEI đầu tiên – captopril, nhưng nó có tác dụng phụ làm lưỡi có vị như kim loại (sau này người ta biết đó là do nhóm sulfhydryl [-SH]). Merck & Co. đã phát triển enalapril như 1 sản phẩm cạnh tranh với captopril.
Enalaprilat được phát triển một phần để khắc phục những hạn chế này của captopril. Nhóm sulfhydryl đã được thay thế bằng nhóm carboxylate, nhưng cần phải có những sửa đổi bổ sung trong thiết kế của nó để đạt được hiệu lực tương tự như captopril. Và thế là enalaprilat ra đời, tuy nhiên, nó có một vấn đề, đó là sinh khả dụng đường uống kém. Điều này đã được các nhà nghiên cứu tại Merck khắc phục bằng cách ester hóa enalaprilat với ethanol để tạo ra enalapril.
Merck đã giới thiệu enalapril ra thị trường năm 1981. Nó đã trở thành loại thuốc đạt được doanh thu tỷ đô la đầu tiên của Merck năm 1988. Bằng sáng chế thuốc đã hết hạn vào năm 2000, mở đường cho các thuốc generic.
Dược lực học
Enalaprilat (chất chuyển hóa của enalapril) là chất ức chế hệ RAA (renin – angiotensin – aldosterone) bằng cách ức chế men chuyển ACE theo cơ chế cạnh tranh. Đây là 1 enzyme có tác dụng xúc tác chuyển đổi angiotensin I không hoạt tính thành angiotensin II có hoạt tính. Chất này có tác dụng co mạch, kích thích tăng tiết aldosterone làm giữ Na+ và nước, tăng thể tích tuần hoàn, từ đó tăng huyết áp. Đồng thời nó làm tăng sinh và phi đại thất (trái). Do vậy khi enalaprilat ức chế men ACE, angiotensin II bị ức chế hình thành, do đó các tác dụng trên bị giảm đi rất nhiều, làm giảm huyết áp và giảm tình trạng phì đại cơ tim (có lợi cho bệnh nhân suy tim).
ACE còn có tác dụng phá hủy bradykinin, do đó ức chế men ACE làm tăng nồng độ bradykinin gây ho, đồng thời gây giãn mạch góp phần hạ huyết áp.
Một số thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm so sánh enalapril với atenolol trong tăng huyết áp nhẹ đến trung bình.
Các tác giả: Herrick AL, Waller PC, Berkin KE, Pringle SD, Callender JS, Robertson MP, Findlay JG, Murray GD, Reid JL, Lorimer AR và các cộng sự tới từ Phòng khám huyết áp Glasgow, Đại học Glasgow, Scotland.
Mục tiêu: Điều trị ngắn hạn bằng ACEIs với tăng huyết áp có hiệu quả và dung nạp tốt, và so với thuốc chẹn β có thể gây ra ít phản ứng bất lợi hơn. Hơn nữa, enalapril đã được quan sát thấy có tác dụng hạ huyết áp tâm thu lớn hơn so với thuốc chẹn β. Do đó, các tác giả quyết định so sánh 1 ACEI là enalapril và 1 thuốc chẹn β là atenolol với đơn trị liệu trong một nghiên cứu mù đôi về bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ đến trung bình.
Bệnh nhân và phương pháp: Sau thời gian dùng giả dược kéo dài 4 tuần, 162 bệnh nhân được phân bổ ngẫu nhiên để nhận atenolol (50-100 mg/ngày) hoặc enalapril (20-40 mg/ngày) trong 12 tuần. Để đánh giá ảnh hưởng của các loại thuốc này đến chất lượng cuộc sống, một loạt các bài kiểm tra tâm lí đã được thực hiện và một phân nhóm bệnh nhân cũng trải qua bài tập trên máy chạy bộ và kiểm tra chức năng phổi.
Kết quả: Trong 147 bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu, enalapril làm giảm huyết áp khi nằm 19/12 mmHg, so với 9/7 mmHg của atenolol (P < 0.001 / P < 0.005). Đáp ứng huyết áp khiêm tốn của atenolol không phải do tuân thủ điều trị kém. Huyết áp mục tiêu từ 140/90 mmHg trở xuống đã đạt được ở 35% bệnh nhân dùng atenolol được điều trị bằng enalapril (P < 0.01). Tần suất và mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ với 2 loại thuốc này là tương tự nhau, và có một vài khác biệt quan trọng xuất hiện từ các đánh giá chất lượng cuộc sống.
Kết luận: Ở liều dùng, enalapril tạo ra đáp ứng huyết áp ngắn hạn tốt hơn atenolol. Các nghiên cứu dài hạn về tính an toàn và hiệu quả của nó là bắt buộc.
Dược động học
Hấp thu: Sinh khả dụng (F) là 60%. Thời gian khởi phát tác dụng là 1 giờ. Thời gian tác dụng là 6 giờ (IV) và 12-24 giờ (PO). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 15 phút (IV) và 1 giờ (PO). Đáp ứng cực đại cho tác dụng hạ huyết áp là 1-4 giờ (IV) và 4-6 giờ (PO).
Phân bố: Tỉ lệ liên kết protein huyết tương là 50-60%.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa tại gan (70%). Enalapril trải qua quá trình biến đổi sinh học gan thành enalaprilat trong vòng 4 giờ sau khi uống. Đây là chất có hoạt tính thực sự.
Thải trừ: Thời gian bán thải (t1/2) là 2 giờ (thuốc mẹ), 35-38 giờ (chất chuyển hóa hoạt động enalaprilat). Bài xuất qua nước tiểu (61%) và phân (6% là enalapril, 27% là enalaprilat).
Chú thích:
- PO: đường uống.
- IV: đường tĩnh mạch.
Chỉ định và liều dùng
Tăng huyết áp:
PO:
Khởi đầu: 2.5-5 mg/ngày.
Duy trì: 10-40 mg/ngày 1 lần/ngày hoặc chia ra mỗi 12 giờ.
IV:
1.25 mg/lần trong 5 phút mỗi 6 giờ, liều lên tới 5 mg/lần mỗi 6 giờ đã được dùng.
Rối loạn chức năng thất trái:
Khởi đầu: 2.5 mg PO mỗi 12 giờ.
Có thể chuẩn độ đến 20 mg/ngày.
Suy tim sung huyết:
Khởi đầu: 2.5 mg PO 1 lần/ngày hoặc mỗi 12 giờ.
Duy trì: 5-40 mg/ngày PO chia ra mỗi 12 giờ, chuẩn độ chậm mỗi 2 tuần.
IV: 1.25-5 mg mỗi 6 giờ, tránh dùng trong suy tim không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cấp.
Chuyển đổi từ IV sang PO:
Nếu không dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, bắt đầu dùng enalapril 5 mg/ngày PO. Nếu dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu và đáp ứng với 0.625 mg IV mỗi 6 giờ, bắt đầu với 2.5 mg/ngày PO. Chuẩn độ liều lên khi cần thiết.
Chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận:
- CrCl < 30 mL/phút (PO): Bắt đầu với 2.5 mg, chuẩn độ đến đáp ứng, không quá 40 mg.
- Thẩm tách máu: 2.5 mg PO vào ngày lọc máu, chỉnh liều vào ngày không lọc máu theo huyết áp.
- CrCl < 30 mL/phút (IV): Bắt đầu với 0.625 mg mỗi 6 giờ, chuẩn độ dựa trên đáp ứng.
- CrCl ≥ 30 mL/phút (PO): Bắt đầu với 5 mg/day, chuẩn độ đến tối đa 40 mg.
- CrCl ≥ 30 mL/min (IV): 1.25 mg mỗi 6 giờ, chuẩn độ dựa trên đáp ứng.
Enalapril có lợi cho những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim.
Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh thận đái tháo đường, microalbumin niệu, đái tháo đường khởi phát mới.
Cân nhắc sử dụng ACEIs ở bệnh nhân có nguy cơ cao, kể cả khi không có tăng huyết áp hoặc suy tim sung huyết.
Enalapril kéo dài sự sống cho bệnh nhân suy tim sung huyết, bảo tồn chức năng thận cho bệnh nhân đái tháo đường.
Thuốc giúp ngăn ngừa đau nửa đầu.
Thuốc tốt cho bệnh nhân rối loạn lipid máu.
Mất vài tuần để thuốc đạt hiệu lực tối đa, bắt đầu sử dụng với liều thấp và chuẩn độ mỗi 1-2 tuần.
Ngừng thuốc đột ngột không liên quan đến tăng huyết áp nhanh.
Tác dụng phụ
Thường gặp (1-10%):
- Chóng mặt (4-8%).
- Hạ huyết áp (0.9-6.7%).
- Đau đầu (2-5%).
- Đau ngực (2%).
- Ho (1-2%).
- Phát ban (1.5%).
Tỉ lệ không xác định:
- Suy nhược.
- Buồn nôn, nôn.
- Tăng kali máu.
Lưu ý và thận trọng
Cảnh báo hộp đen:
Enalapril có thể gây chứng ít dịch ối nguy hiểm với thai nhi. Không dùng cho phụ nữ có thai.
Thận trọng:
Thận trọng với bệnh nhân có bệnh cơ tim phì đại, bệnh mạch máu collagen, chạy thận nhân tạo với màng lọc high flux, hẹp van động mạch chủ hoặc động mạch thận.
Với bệnh nhân tăng huyết áp dùng thuốc lợi tiểu, nếu có thể, ngừng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu dùng enalapril.
Hạ huyết áp quá mức nếu dùng thuốc lợi tiểu đồng thời, giảm thể tích máu, hạ natri máu.
Nguy cơ tăng kali máu, đặc biệt là ở những bệnh nhân suy thận, đái tháo đường hoặc dùng thuốc gây tăng kali máu đồng thời.
Ức chế kép hệ RAA bằng ACEIs khác, ARBs hoặc aliskiren tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (gồm cả suy thận cấp) so với điều trị đơn độc.
Thuốc tiêm chứa chất bảo quản alcol benzylic (liên quan đến “hội chứng thở gấp” có khả năng gây tử vong ở trẻ đẻ non).
ACEIs gây tăng tích lũy bradykinin, có thể là trung gian gây phù mạch.
Phù mạch ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và thanh quản đã được báo cáo. Nếu xảy ra, ngừng thuốc và điều trị thích hợp ngay lập tức.
Bệnh nhân sử dụng đồng thời ACEIs với thuốc ức chế mTOR (ví dụ: temsirolimus, sirolimus, everolimus) hoặc thuốc ức chế neprilysin có thể tăng nguy cơ phù mạch.
Ho có thể xảy ra trong vòng vài tháng điều trị. Xem xét các nguyên nhân khác gây ho trước khi ngừng thuốc.
Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính hoặc giảm bạch cầu với giảm sản tủy đã được báo cáo với ACEIs. Bệnh nhân suy thận có nguy cơ cao. Theo dõi sự khác biệt công thức máu ở những bệnh nhân này.
Thuốc ít hiệu quả hơn với người da đen.
Thận trọng với bệnh nhân suy thận.
Phụ nữ mang thai: Sử dụng enalapril trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kì làm giảm chức năng thận của thai nhi, tăng tỉ lệ mắc bệnh và tử vong ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Tránh sử dụng thuốc này khi có thai.
Phụ nữ đang cho con bú: Enalapril và enalaprilat đã được phát hiện trong sữa mẹ. Vì chúng có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, bao gồm hạ huyết áp, tăng kali máu và suy thận, phụ nữ không nên cho con bú trong khi điều trị bằng enalapril.
Tương tác thuốc
Dùng cùng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (chẹn kênh calci, chẹn β, lợi tiểu…): Hiệp đồng tác dụng hạ huyết áp. Chỉnh liều mỗi thuốc cho phù hợp. Phối hợp ưu tiên với lợi tiểu thiazide trong tăng huyết áp mạn tính vì chúng làm giảm tác dụng phụ của nhau. Ở bệnh nhân suy tim, nên dùng lợi tiểu spironolactone càng sớm càng tốt do spironolactone làm giảm đáng kể tỉ lệ tử vong trên những bệnh nhân này (kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng). Phối hợp thêm với thuốc tăng thải kali (như furosemide).
Phối hợp với thuốc ức chế hệ RAA khác: Xem phần Thận trọng.
Phối hợp với thuốc gây tăng kali huyết (thuốc kháng viêm chẹn β, lợi tiểu kháng aldosterone…): Có thể gây tăng kali máu nguy hiểm. Tăng nguy cơ xoắn đỉnh, rung thất.
Phối hợp với các thuốc ức chế mTOR (ví dụ: temsirolimus, everolimus, sirolimus): Tăng nguy cơ phù mạch.
Dùng cùng lithium: Tăng nồng độ lithium huyết thanh do giảm thải trừ ở thận, gây ngộ độc lithium.
Phối hợp với các thuốc ức chế neprilysin (như sacubitril): Xem phần Thận trọng.
Phối hợp với allopurinol: Tăng nguy cơ sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson.
Phối hợp với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Giảm tác dụng hạ huyết áp.
Dùng cùng pregabalin: Tăng nguy cơ phù mạch ở mặt, miệng và cổ, có thể có tổn thương hô hấp.
Phối hợp với thuốc điều trị đái tháo đường (metformin, acarabose, glibenclamide, albiglutide…): Tăng tác dụng hạ đường huyết.
Dùng cùng thuốc cảm ứng OATP1B1 (apalutamide…): Giảm nồng độ enalapril trong huyết tương, nguy cơ không kiểm soát được huyết áp và các bệnh đi kèm.
Dùng cùng thuốc ức chế OATP1B1 (daclatasvir, glecaprevir / pibrentasvir, letermovir, ombitasvir / paritaprevir / ritonavir, sofosbuvir / velpatasvir…): Tăng nồng độ enalapril trong huyết tương, nguy cơ hạ huyết áp quá mức.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với enalapril, ACEIs khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tiền sử phù mạch do ACEIs, phù mạch di truyền hoặc vô căn.
Dùng cùng các thuốc ức chế neprilysin (như sacubitril): Không dùng enalapril trong vòng 36 giờ sau khi dùng sacubitril / valsartan.
Phối hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/phút/1.73 m2).
Hẹp động mạch thận hai bên.