Lịch sử nghiên cứu và phát triển
Clindamycin là một kháng sinh thuốc nhóm kháng sinh Lincosamide. Hiện nay nhóm này chỉ có hai kháng sinh là Lincomycin (có nguồn gốc tự nhiên) và Clindamycin (có nguồn gốc bán tổng hợp từ Lincomycin).
Clindamycin được bán tổng hợp từ Lincomycin, một kháng sinh có nguồn gốc tự nhiên từ Actinobacterium Streptomyces lincolnensis. Nó thu được bằng cách dùng nhóm 7(S)-chloro- thay thế cho nhóm 7(R)-hydroxyl trong công thức hóa học của Lincomycin. Sự tổng hợp Clindamycin lần đầu tiên được công bố bởi BJ Magerlein, RD Birkenmeyer và F Kagan trong Interscience Conference on Antimicrobial Agents and Chemotherapy (ICAAC) năm 1966. Thuốc có mặt trên thị trường từ năm 1968.
Clindamycin nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
Bột Clindamycin có màu trắng hoặc vàng. Nó rất tan trong nước. Clindamycin phosphate sử dụng tại chỗ là tiến thuốc phosphate-ester của Clindamycin.
Dược lực học
Cơ chế hoạt động kháng khuẩn
Clindamycin là một kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Nó làm điều này bằng cách ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn thông qua ức chế tiểu đơn ribosome 50S của vi khuẩn. Clindamycin có thể kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ và vị trí nhiễm trùng.
Xem thêm: [Review] Thuốc trị mụn Dalacin T 1% có tốt không? Giá bao nhiêu?
Phố kháng khuẩn
Clindamycin ức chế các vi khuẩn gram dương hiếu khí và vi khuẩn kị khí tốt, nhưng hầu như không có tác dụng với các vi khuẩn gram âm hiếu khí.
Các vi khuẩn gram dương hiếu khí nằm trong phổ tác dụng của Clindamycin: Các Streptococci, Staphylococci (một số chủng MRSA) và Pneumococci, không bao gồm các Enterococci.
Các vi khuẩn kị khí nằm trong phổ tác dụng của Clindamycin: Các Bacteroides, Fusobacterium, B.fragilis.
Khác: Chlamydia, Toxoplasma và Pneumocystis.
Cơ chế đề kháng
Kháng Clindamycin thường do 3 cơ chế chính:
- Thay đổi đích tác dụng: Methyl hóa hoặc đột biến ribosome, làm giảm ái lực gắn của thuốc với tiểu đơn vị ribosome 50S. Đây là cơ chế đề kháng phổ biến nhất với Macrolides và Lincosamides được mã hóa bởi gen erm.
- Bơm tống kháng sinh: Được mã hóa bởi gen msrA. Bơm này ngăn cản khả năng gắn của thuốc với đích tác dụng bằng cách tống nó ra ngoại bào.
- Bất hoạt thuốc: Được mã hóa bởi gen lnu.
Thay đổi đích tác dụng có khả năng kháng phổ rộng với Macrolides và Lincosamides, được mã hóa bởi nhiều loại gen erm (erythromycin ribosome methylase). ermA và ermC thường là các gen của tụ cầu, luôn sản xuất rRNAmethylase hoặc cảm ứng iMLSB, chỉ sản xuất methylase khi có mặt chất cảm ứng.
Người ta đã chứng minh rằng điều trị bằng Clindamycin ở bệnh nhân iMLSB có thể dẫn đến cMLSB và thất bại điều trị. Cách tốt nhất để phát hiện kháng Clindamycin cảm ứng (ICR) là xét nghiệm được gọi là disk approximation test hoặc D-test.
Thử nghiệm lâm sàng
Clindamycin so với Trimethoprim-Sulfamethoxazole cho nhiễm trùng da không biến chứng.
Nhiễm trùng da và cấu trúc da là phổ biến trong các xe cứu thương. Tuy nhiên, hiệu quả của các chế độ liều kháng sinh khác nhau trong kỷ nguyên Staphylococcus aureus kháng Methicillin (MRSA) mắc phải tại cộng đồng là không rõ ràng.
Phương pháp: Các tác giả ghi danh bệnh nhân ngoại trú nhiễm trùng da không biến chứng bị viêm mô tế bào, áp xe có đường kính lớn hơn 5 cm (nhỏ hơn đối với trẻ nhỏ) hoặc cả hai. Bệnh nhân được ghi danh tại bốn địa điểm nghiên cứu. Tất cả các áp xe đều được mổ và dẫn lưu. Bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 để nhận Clindamycin hoặc Trimethoprim-Sulfamethoxazole (TMP-SMX) trong 10 ngày. Bệnh nhân và các nhà điều tra đã không biết về các chỉ định điều trị và kết quả xét nghiệm vi sinh. Kết quả sơ cấp là chữa khỏi lâm sàng 7 đến 10 ngày sau khi kết thúc điều trị.
Kết quả: Tổng cộng có 524 bệnh nhân được ghi danh (264 trong nhóm Clindamycin và 260 trong nhóm TMP-SMX), bao gồm 155 trẻ em (29.6%). 160 bệnh nhân (30.5%) bị áp xe, 280 (53.4%) bị viêm mô tế bào và 82 (15.6%) bị nhiễm trùng hỗn hợp, được định nghĩa là ít nhất một tổn thương áp xe và một tổn thương viêm mô tế bào. S.aureus được phân lập từ các tổn thương của 217 bệnh nhân (41.4%), các chủng phân lập ở 167 (77.0%) trong số những bệnh nhân này là MRSA. Tỷ lệ bệnh nhân được chữa khỏi tương tự nhau ở hai nhóm trong quần thể chủ đích điều trị (80.3% ở nhóm Clindamycin và 77.7% ở nhóm TMP-SMX, chênh lệch -2.6 điểm phần trăm, khoảng tin cậy [CI] 95% -10.2 đến 4.9, P = 0.52) và trong quần thể bệnh nhân được đánh giá (466 bệnh nhân, 89.5% ở nhóm Clindamycin và 88.2% ở nhóm TMP-SMX, chênh lệch -1.2 điểm phần trăm, 95% CI -7,6 đến 5.1, P = 0.77). Tỷ lệ chữa khỏi không khác biệt đáng kể giữa hai phương pháp điều trị trong các phân nhóm trẻ em, người trưởng thành và bệnh nhân bị áp xe so với viêm mô tế bào. Tỷ lệ bệnh nhân có tác dụng phụ tương tự nhau ở hai nhóm.
Kết luận: Các tác giả không tìm thấy sự khác biệt đáng kể giữa Clindamycin và TMP-SMX, liên quan đến hồ sơ hiệu lực hoặc tác dụng phụ, trong điều trị nhiễm trùng da không biến chứng, bao gồm cả viêm mô tế bào và áp xe.
Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên, đa trung tâm, mù đôi PREMEVA: Điều trị sớm bằng Clindamycin trong viêm âm đạo nhiễm khuẩn ở phụ nữ có thai.
Sinh non trong thai kỳ (thai < 37 tuần tuổi) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật chu sinh. Điều trị viêm âm đạo nhiễm khuẩn trong thai kỳ có thể làm giảm những kết quả không tốt, chẳng hạn như sinh non. Các tác giả bài viết này làm nghiên cứu với mục đích điều tra xem liệu điều trị viêm âm đạo nhiễm khuẩn có làm giảm sảy thai muộn hay sinh rất non tự phát hay không.
Phương pháp: PREMEVA là một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, mù đôi, được thực hiện tại 40 trung tâm của Pháp. Phụ nữ từ 18 tuổi trở lên bị viêm âm đạo nhiễm khuẩn và mang thai có nguy cơ thấp đủ điều kiện tham gia được chỉ định ngẫu nhiên (2:1) cho ba nhóm song song: một liều hoặc ba liều 300 mg Clindamycin 2 lần/ngày trong 4 ngày hoặc giả dược. Phụ nữ có kết quả thai kỳ nguy cơ cao đủ điều kiện tham gia trong một thử nghiệm nhỏ nguy cơ cao được chỉ định ngẫu nhiên (1:1) cho Clindamycin một liều hoặc ba liều. Kết quả sơ cấp là sự kết hợp của sẩy thai muộn (16-21 tuần) hoặc sinh rất non tự phát (22-32 tuần), các tác giả đã đánh giá ở tất cả các bệnh nhân có dữ liệu sinh nở. Các biến cố bất lợi đã được báo cáo một cách hệ thống.
Kết quả: Từ ngày 1/4/2006 đến ngày 30/6/2011, các tác giả đã sàng lọc 84,530 phụ nữ mang thai trước 14 tuần của thai nghén. 5630 bị viêm âm đạo nhiễm khuẩn, trong đó 3105 được phân ngẫu nhiên vào các nhóm trong thử nghiệm nguy cơ thấp (n = 943 nhận Clindamycin một liều, n = 968 nhận Clindamycin ba liều và n = 958 nhận giả dược) hoặc thử nghiệm nhỏ nguy cơ cao (n = 122 nhận Clindamycin một liều và n = 114 nhận Clindamycin ba liều). Trong 2869 trường hợp mang thai có nguy cơ thấp, kết quả sơ cấp xảy ra ở 22 (1.2%) trong số 1904 người tham gia nhận Clindamycin và 10 (1.0%) trong số 956 người tham gia dùng giả dược (nguy cơ tương đối [RR] 1.10, 95% CI 0.53-2.32; P = 0.82). Trong 236 trường hợp mang thai có nguy cơ cao, kết quả sơ cấp xảy ra ở 5 (4.4%) người tham gia nhóm Clindamycin ba liều và 8 (6.0%) người tham gia nhóm Clindamycin một liều (RR 0.67, 95% CI 0.23-2.00; P = 0.47). Trong thử nghiệm nguy cơ thấp, các tác dụng phụ thường gặp ở nhóm Clindamycin phổ biến hơn so với nhóm giả dược (58 [3.0%] của 1904 so với 12 [1.3%] của 956; P = 0.0035). Tác dụng phụ thường được báo cáo là tiêu chảy (30 [1.6%] trong nhóm Clindamycin so với 4 [0.4%] trong nhóm giả dược, P = 0.0071). Đau bụng cũng được quan sát thấy ở các nhóm Clindamycin (9 [0.6%] người tham gia) so với không có ai trong nhóm giả dược (P = 0.034). Không có biến cố bất lợi nghiêm trọng được báo cáo trong bất kỳ nhóm nào. Kết quả bất lợi của thai nhi và trẻ sơ sinh không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm trong thử nghiệm nhỏ có nguy cơ cao.
Kết luận: Sàng lọc có hệ thống và điều trị tiếp theo với bệnh viêm âm đạo nhiễm khuẩn ở phụ nữ mang thai có nguy cơ thấp cho thấy không có bằng chứng giảm nguy cơ sảy thai muộn hoặc rất sinh non tự nhiên. Sử dụng kháng sinh để ngăn ngừa sinh non trong quần thể bệnh nhân này nên được xem xét lại.
Dược động học
Hấp thu: Khi uống, thuốc được hấp thu nhanh với sinh khả dụng khoảng 90%, thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc (Tmax) là trong vòng 60 phút. Khi tiêm bắp (IM), Tmax đạt được sau 1-3 giờ.
Phân bố: Thuốc phân bố với nồng độ cao trong xương và nước tiểu. Thuốc đi qua hàng rào máu não kém, kể cả khi có viêm màng não. Thuốc qua được hàng rào nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố (Vd) của thuốc là khoảng 2 L/kg.
Chuyển hóa: Clindamycin được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi CYP3A4 (chính) và CYP3A5 giúp oxy hóa kháng sinh thành Clindamycin sulfoxide (chất chuyển hóa chính) và N-desmethyl clindamycin.
Thải trừ: Thời gian bán hủy (t1/2) của thuốc là khoảng 3 giờ với người lớn và 2.5 giờ với trẻ em. Thuốc được bài xuất chủ yếu qua nước tiểu và một phần nhỏ qua phân dưới dạng chất chuyển hóa hoạt động và không hoạt động.
Tác dụng
Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn, hoạt động kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn tùy trường hợp.
Chỉ định
Clindamycin được FDA phê duyệt để điều trị nhiễm trùng máu, nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng phụ khoa, nhiễm trùng xương khớp, và nhiễm trùng da và cấu trúc da. Clindamycin cũng được sử dụng trong điều trị viêm họng do liên cầu khuẩn, mụn trứng cá, viêm âm đạo do vi khuẩn và bệnh viêm vùng chậu nghiêm trọng. Mặc dù không phải là phương pháp điều trị đầu tay, Infectious Diseases Society of America (IDSA) đã công bố hướng dẫn sử dụng Clindamycin đường tĩnh mạch (IV) để điều trị nội trú bệnh nhân bị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Các nha sĩ sẽ sử dụng Clindamycin để dự phòng viêm nội tâm mạc. Bác sĩ gây mê và bác sĩ phẫu thuật thường sẽ sử dụng Clindamycin theo các hướng dẫn của American Society of Health-System Pharmacists (ASHP) và IDSA để dự phòng trong phòng mổ.
Ngoài ra, Clindamycin có thể được sử dụng để điều trị bệnh lê dạng trùng, bệnh than và sốt rét. Clindamycin cũng thường được sử dụng trong nhiễm trùng da và mô mềm không biến chứng. Clindamycin được sử dụng trong nhiễm trùng mô mềm do hiệu quả của nó chống lại tụ cầu vàng kháng Methicillin (Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus – MRSA). Clindamycin cũng được chọn để điều trị ngoại trú vì chi phí, tính sẵn có và hiệu quả chống lại MRSA.
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
Với dạng đường uống, để giảm tối đa loét thực quản, uống thuốc với một ly nước đầy. Có thể dùng cùng thức ăn.
Với tiêm bắp, các liều phải thay đổi vị trí luân phiên với liều tối đa trong một lần tiêm không quá 600 mg.
Với đường tĩnh mạch (IV), Clindamycin được truyền tĩnh mạch (IV) trong ít nhất 10 đến 60 phút với tốc độ truyền tối đa 30 mg/phút. Nồng độ cuối cùng của dung dịch IV không được vượt quá 18 mg/mL.
Liều dùng
Người trưởng thành
Nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn kị khí
150-450 mg PO (đường uống) mỗi 6-8 giờ. Không quá 1.8 g/ngày, hoặc
1.2-2.7 g/ngày IV/IM chia ra mỗi 6-12 giờ. Không quá 4.8 g/ngày.
Viêm màng ối
450-900 mg IV mỗi 8 giờ.
Bệnh than qua đường hô hấp và tiêu hóa (chỉ định ngoài nhãn)
900 mg IV mỗi 8 giờ với Ciprofloxacin 400 mg PO mỗi 12 giờ hoặc Doxycycline 150-300 mg PO mỗi 12 giờ.
Viêm âm đạo do vi khuẩn
300 mg PO mỗi trong 7 ngày.
Dự phòng trước phẫu thuật
900 mg PO/IV 1 giờ trước khi làm thủ thuật, có thể lặp lại mỗi 6 giờ nếu cần thiết.
Vết thương do cắn (người hoặc động vật)
300 mg PO mỗi 6 giờ.
Viêm cơ mủ hoại thư
900 mg IV mỗi 8 giờ với Penicillin.
Dự phòng nhiễm liên cầu nhóm B ở trẻ sơ sinh
900 mg IV mỗi 8 giờ.
Nhiễm trùng vùng miệng mặt/tiền hầu
150-450 mg PO mỗi 6 giờ trong ít nhất 7 ngày. Không quá 1.8 g/ngày, hoặc
600-900 mg IV mỗi 8 giờ.
Bệnh viêm vùng chậu
900 mg IV mỗi 8 giờ với Gentamicin 2 mg/kg, sau đó 1.5 mg/kg mỗi 8 giờ, tiếp tục sau khi xuất viện với Doxycycline 100 mg PO mỗi 12 giờ đến khi hoàn thành 14 ngày điều trị.
Hội chứng shock nhiễm độc
900 mg IV mỗi 8 giờ cộng Oxacillin hoặc Nafcillin (2 g IV mỗi 4 giờ) hoặc Vancomycin (30 mg/kg/ngày IV chia ra mỗi 12 giờ).
Dự phòng viêm nội tâm mạc (chỉ định ngoài nhãn)
600 mg PO/IV/IM 30-60 phút trước thủ thuật.
Tránh đường dùng IM ở bệnh nhân đang điều trị chống đông máu, sử dụng PO trong những trường hợp này. Nhìn chung, chỉ dùng đường IV nếu bệnh nhân không dung nạp hoặc không thể hấp thu thuốc đường uống.
Các hướng dẫn gần đây của AHA chỉ khuyến nghị cho những bệnh nhân có nguy cơ cao trải qua các thủ thuật xâm lấn.
Nhiễm trùng Toxoplasma thần kinh trung ương, với Pyrimethamine hoặc Leucovorin (chỉ định ngoài nhãn)
600 mg IV/PO mỗi 6 giờ trong ít nhất 6 tuần.
Nhiễm trùng Gardnerella vaginalis (chỉ định ngoài nhãn)
300 mg PO mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
Nhiễm trùng Pneumocystis (Carinii) Jiroveci (chỉ định ngoài nhãn)
30 mg/kg/ngày chia ra mỗi 6-8 giờ.
300-450 mg PO mỗi 6-8 giờ với Primaquine trong 21 ngày.
600-900 mg IV mỗi 6-8 giờ với Primaquine trong 21 ngày.
U hạt (Sarcoidosis) (chỉ định mồ côi)
Trẻ em
Nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn kị khí
< 7 ngày:
- < 2 kg (hoặc > 7 ngày, < 1.2 kg): 10 mg/kg/ngày IV/IM chia ra mỗi 12 giờ.
- > 2 kg (hoặc > 7 ngày, 1.2-2 kg): 15 mg/kg/ngày IV/IM chia ra mỗi mỗi 8 giờ.
> 7 ngày:
- > 2 kg: 20 mg/kg/ngày IV/IM divided chia ra mỗi 6 giờ.
< 1 tháng:
- 15-20 mg/kg/ngày chia ra mỗi 6-8 giờ.
≥ 1 tháng:
- Hydrochloride: 8-20 mg/kg/ngày PO.
- Palmitate: 8-25 mg/kg/ngày chia ra mỗi 6-8 giờ, liều Palmitate tối thiểu 37.5 mg mỗi 8 giờ.
Bệnh than
15-40 mg/kg/ngày IV chia ra mỗi 6-8 giờ.
8-25 mg/kg/ngày PO chia ra mỗi 6-8 giờ.
Dự phòng viêm nội tâm mạc
20 mg/kg PO 30-60 phút trước thủ thuật, hoặc
20 mg/kg IV/IM trong vòng 30-60 phút trước thủ thuật.
Viêm họng do liên cầu
Có thể cân nhắc sử dụng ở những bệnh nhân dị ứng với Penicillin (hướng dẫn IDSA).
Điều trị mang mầm bệnh mạn tính: 20-30 mg/kg/ngày PO chia ra mỗi 8 giờ. Không quá 300 mg/liều.
Điều trị cấp tính ở bệnh nhân dị ứng Penicillin: 7 mg/kg/liều 3 lần/ngày trong 10 ngày. Không quá 300 mg/liều.
Nhiễm trùng miệng mặt
10-20 mg/kg/ngày PO chia ra mỗi 6-8 giờ, hoặc
15-25 mg/kg/ngày IV chia ra mỗi 6-8 giờ.
Có thể hiệu chỉnh liều khi cần thiết, không vượt quá 40 mg/kg/ngày.
Cân nhắc liều
IM: Không quá 600 mg mỗi lần tiêm.
Viêm nội tâm mạc: Các hướng dẫn của AHA gần đây chỉ khuyến nghị cho các thủ thuật xâm lấn ở bệnh nhân có nguy cơ cao.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của Clindamycin thay đổi theo đường dùng.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất gặp phải khi sử dụng tại chỗ bao gồm ngứa, khô da, ban đỏ, nóng rát, bong tróc da hoặc da dầu.
Với đường âm đạo, các tác dụng phụ phổ biến nhất là nhiễm Candida âm đạo, ngứa, bệnh âm hộ – âm đạo và viêm âm hộ – âm đạo.
Các tác dụng phụ chủ yếu của Clindamycin khi dùng đường toàn thân là viêm đại tràng giả mạc, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Đây là kết quả của việc Clindamycin phá hủy phần lớn hệ khuẩn chí đường tiêu hóa bình thường. Clostridium difficile được tạo cơ hội để phát triển quá mức trong môi trường này. Các độc tố A và B, được sản xuất bởi C.difficile, gây ra tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD). Các trường hợp nghiêm trọng do các chủng sản xuất độc tố cực mạnh dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, có thể phải phẫu thuật cắt bỏ đại tràng để điều trị dứt điểm.
Các tác dụng phụ khác bao gồm viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc lưỡi vị kim loại khi dùng đường IV, tăng nito máu (tăng ure và các sản phẩm có chứa nitơ khác trong máu), mất bạch cầu hạt, sốc phản vệ, hình thành áp xe, hóa cứng hoặc kích ứng tại vị trí tiêm IM.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ là tiêu chảy đến nghiêm trọng là viêm đại tràng gây tử vong.
C.difficile tạo ra các độc tố A và B, góp phần vào CDAD. Các chủng C.difficile tạo ra độc tố cực mạnh dẫn đến làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong (nhiều khả năng dai dẳng với liệu pháp kháng khuẩn và có thể phải phẫu thuật cắt bỏ đại tràng).
Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận CDAD, việc sử dụng liên tục kháng sinh không có chỉ định điều trị C.difficile có thể cần phải ngừng.
Dự phòng viêm nội tâm mạc: Chỉ sử dụng cho bệnh nhân có nguy cơ cao, theo hướng dẫn của AHA gần đây.
Nguy cơ viêm đại tràng giả mạc có khả năng gây tử vong, bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn khi sử dụng kéo dài. Ngừng thuốc nếu đau bụng dữ dội, tiêu chảy hoặc phân có máu và chất nhầy.
Kê đơn không đúng chỉ định có thể làm tăng nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc.
Thận trọng trong suy giảm chức năng gan, theo dõi các bất thường về gan. Cần định lượng men gan định kỳ khi điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh gan nặng.
Không sử dụng trong viêm màng não do xâm nhập kém vào hàng rào máu não.
Phản ứng da nghiêm trọng bao gồm tiêu thượng bì nhiễm độc, phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân (DRESS) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS), một số có kết quả là tử vong đã được báo cáo. Ngừng thuốc vĩnh viễn nếu xảy ra phản ứng.
Một số sản phẩm đường tiêm có chứa alcol benzylic, có liên quan đến hội chứng thở gấp và tử vong ở trẻ mới sinh.
Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Không sử dụng tiêm IV bolus, mà truyền IV trong 10-60 phút.
Xem xét khả năng nhiễm trùng C.difficile ở tất cả các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh.
Phản ứng phản vệ nghiêm trọng cần điều trị khẩn cấp ngay lập tức bằng Epinephrine (Adrenaline). Oxy và corticosteroid đường tĩnh mạch cũng nên được dùng theo chỉ định.
Ngừng thuốc vĩnh viễn và đưa ra liệu pháp thích hợp nếu xảy ra phản ứng phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng.
Kê đơn thận trọng ở những người bị dị ứng.
Các thủ tục phẫu thuật được chỉ định nên được kết hợp với điều trị bằng kháng sinh.
Hiệu chỉnh liều Clindamycin có thể không cần thiết ở bệnh nhân mắc bệnh thận.
Phụ nữ có thai: Trong các thử nghiệm lâm sàng với phụ nữ có thai, sử dụng Clindamycin toàn thân trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, không liên quan đến tăng tần suất bất thường bẩm sinh.
Clindamycin chỉ nên được sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ nếu thực sự cần thiết. Không có nghiên cứu đầy đủ và đối chứng tốt ở phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu thai kỳ. Bởi vì các nghiên cứu sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng của người, nên chỉ sử dụng thuốc này trong khi mang thai nếu thực sự cần thiết.
Phụ nữ đang cho con bú: Clindamycin đã được báo cáo có xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ khoảng 0.5-3.8 µg/mL. Clindamycin có khả năng gây ra tác dụng phụ với hệ vi khuẩn đường tiêu hóa của trẻ bú mẹ. Nếu Clindamycin uống hoặc truyền tĩnh mạch được yêu cầu bởi người mẹ cho con bú, đó không phải là lý do để ngừng cho con bú, nhưng thuốc thay thế có thể được ưa thích hơn. Theo dõi trẻ sơ sinh về các tác dụng phụ có thể xảy ra với hệ vi khuẩn đường tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy, nấm Candida (tưa miệng, hăm tã) hoặc đôi khi là máu trong phân cho thấy có thể bị viêm đại tràng do kháng sinh.
Lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú nên được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ với Clindamycin và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào có thể xảy ra với trẻ bú mẹ do Clindamycin hoặc do tình trạng y khoa của bà mẹ.
Tương tác thuốc
Phối hợp với Atracurium, Cisatracurium, OnabotulinumtoxinA, Pancuronium, Rapacuronium, RimabotulinumtoxinB, Rocuronium, Vecuronium, Succinylcholine: Tránh phối hợp hoặc sử dụng thuốc thay thế do nguy cơ gây suy hô hấp.
Phối hợp với vaccine BCG sống, vaccine tả, vaccine thương hàn sống: Clindamycin làm giảm tác dụng của vaccine. Tránh phối hợp hoặc sử dụng thuốc thay thế.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với Clindamycin, Lincomycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Một số chế phẩm trên thị trường – Giá bán
Clindacine
- Nhà sản xuất: VINPHACO.
- Các dạng bào chế: 150 mg, 300 mg.
- Giá bán: 196,000 VNĐ/hộp Clindacine 300 10 vỉ x 10 viên.
Clinecid
- Nhà sản xuất: Mediplantex.
- Các dạng bào chế: 150 mg, 300 mg.
- SĐK: VD-25845-16 (Clinecid 300).
- Giá bán: 310,000 VNĐ/hộp Clinecid 300.
- 170,000 VNĐ/hộp Clinecid 150.
Clyodas
- Nhà sản xuất: Bidiphar.
- Các dạng bào chế: 150 mg, 300 mg, 600 mg (thuốc tiêm).
- SĐK: VD-26367-17 (Clyodas 600), VD-28234-17 (Clyodas 150).
- Giá bán: 40,000/hộp Clyodas 300 2 vỉ x 10 viên.
Clindastad
- Nhà sản xuất: STADA-VN.
- Các dạng bào chế: 150 mg, 300 mg.
- SĐK: VD-24560-16 (Clindastad 150).
- Giá bán: 75,000 VNĐ/hộp Clindastad 150.
Dalacin C
- Nhà sản xuất: Pfizer.
- Các dạng bào chế: 150 mg, 300 mg, 600 mg (thuốc tiêm).
- Giá bán: 196,000 VNĐ/hộp Dalacin C 300 mg.
Zurer-300
- Nhà sản xuất: DAVIPHARM.
- Các dạng bào chế: 300 mg.
Vertucid
- Nhà sản xuất: Yash Medicare Pvt., Ltd.
- Các dạng bào chế: Gel 15 g(Adapalene 0.1% + Clindamycin 1%).
- SĐK: VN-20877-17.
- Giá bán: 84,000 VNĐ/tuýp 15 g.
Tài liệu tham khảo
Patrick B. Murphy; Jacqueline K. Le, Clindamycin,
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK519574/
Loren G. Miller, M.D., M.P.H., Robert S. Daum, M.D., C.M., C. Buddy Creech, M.D., M.P.H., David Young, M.D., Michele D. Downing, R.N., M.S.N., Samantha J. Eells, M.P.H., Stephanie Pettibone, B.S., Rebecca J. Hoagland, M.S., and Henry F. Chambers, M.D. for the DMID 07-0051 Team, Clindamycin versus Trimethoprim–Sulfamethoxazole for Uncomplicated Skin Infections,
https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1403789
Damien Subtil, PhD, Gilles Brabant, MD, Emma Tilloy, MD, Patrick Devos, PhD, Frédérique Canis, PharmD, Annie Fruchart, PhD, Marie-Christine Bissinger, BSc, Jean-Charles Dugimont, MD, Catherine Nolf, BSc, Christophe Hacot, PharmD, Sophie Gautier, MD, Jérôme Chantrel, MD, Marielle Jousse, MD, David Desseauve, MD, Jean Louis Plennevaux, MD, Christine Delaeter, BSc, Sylvie Deghilage, BSc, Anne Personne, BSc, Emmanuelle Joyez, BSc, Elisabeth Guinard, MD, Eric Kipnis, PhD, Karine Faure, PhD, Bruno Grandbastien, PhD, Pierre-Yves Ancel, PhD, François Goffinet, PhD, Rodrigue Dessein, PhD, Early clindamycin for bacterial vaginosis in pregnancy (PREMEVA): a multicentre, double-blind, randomised controlled trial,
https://www.thelancet.com/journals/lancet/article/PIIS0140-6736(18)31617-9/fulltext
thuốc này uống trước ăn hay sau ăn thưa dược sĩ?