Ciprofibrate là một thuốc điều trị rối loạn lipoprotein máu thuộc nhóm thuốc chủ vận PPAR-α nếu phân loại theo cơ chế, các thuốc này còn có các tên thường gọi khác là các fibrates. Các fibrates cùng với các statin hiện nay là các nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị rối loạn lipid máu.
Lịch sử nghiên cứu và phát triển của Ciprofibrate
Ciprofibrate là một thuốc điều trị rối loạn lipoprotein máu thuộc nhóm thuốc chủ vận PPAR-α nếu phân loại theo cơ chế, các thuốc này còn có các tên thường gọi khác là các fibrates. Các fibrates cùng với các statin hiện nay là các nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị rối loạn lipid máu.
Ciprofibrate là một dẫn chất của acid fibric. Thuốc được cấp bằng sáng chế năm 1972 và chấp thuận năm 1985.
Hiện tại ciprofibrate không còn được lưu hành trên thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên thuốc vẫn có mặt trên thị trường Anh với 2 biệt dược của ADVANZ Pharma và Zentiva, đều là viên nén có hàm lượng 100 mg.
Dược lực học
Ciprofibrate có cơ chế tương tự như các thuốc điều trị khác cùng nhóm. Để biết thêm thông tin chi tiết về cơ chế tác dụng của thuốc, mời bạn đọc xem bài Nhóm thuốc fibrates.
Nghiên cứu dịch tễ dược
Điều trị bằng ciprofibrate ở những bệnh nhân có tăng triglyceride máu và nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) thấp: Giảm cholesterol non-HDL nhiều hơn ở những người thừa cân (Nghiên cứu CIPROAMLAT).
Tác giả: Benjamín Stockins, José Dondici Filho, Abrahão Afiune Neto, Lísia Marcílio Rabelo, Kerginaldo Paulo Torres, Carlos Alberto Machado, Sergio Hernandez Jiménez, Eliana Reyes, Victor Saavedra, Andréia Assis-Luores-Vale, Carlos A Aguilar-Salinas, Paula Lugo, José Egídio Paulo de Oliveira, Fernando Florenzano, Hector Mario Rengifo, Ma Victoria Hernández, Erika Ramírez, Cuauhtémoc Vazquez, Saul Salinas, Ismael Hernández, Octavio Medel, Ricardo Moreno, Ricardo Alvarado, Roopa Mehta, Victor Gutierrez và Francisco J Gómez Pérez.
Tăng triglyceride máu kết hợp với nồng độ HDL thấp là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Mục tiêu của cá tác giả là đánh giá hiệu quả của ciprofibrate trong điều trị dạng rối loạn lipid máu này và xác định các yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị tốt hơn.
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu đa trung tâm, đa quốc gia, nhãn mở. 437 bệnh nhân đã được chọn. Nồng độ lipid huyết tương bao gồm nồng độ triglyceride lúc đói trong khoảng 1.6-3.9 mM/L, nồng độ HDL ≤ 1.05 mM/L với phụ nữ và ≤ 0.9 mM/L với nam giới. Nồng độ LDL dưới 4.2 mM/L. Tất cả bệnh nhân đều được nhận ciprofibrate 100 mg/ngày. Hiệu lực và các thông số an toàn được đánh giá ở mức cơ bản và khi kết thúc điều trị. Thông số hiệu lực sơ cấp của nghiên cứu là phần trăm thay đổi nồng độ triglyceride từ mức cơ bản.
Kết quả: Sau 4 tháng, nồng độ triglyceride huyết tương đã giảm 44% (P < 0.001). Nồng độ HDL huyết tương đã tăng 10% (P < 0.001). Nồng độ cholesterol non-HDL đã giảm 19%. Đáp ứng HDL lớn hơn đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân gầy (chỉ số khối cơ thể < 25 kg/m2) so với phần còn lại của quần thể (8.2 vs 19.7%, P < 0.001). Ngược lại, các trường hợp thừa cân có mức giảm cholesterol non-HDL lớn hơn (-20.8 vs -10.8%, P < 0.001). Không có biến chứng đáng kể do điều trị bằng ciprofibrate.
Kết luận: Ciprofibrate có hiệu lực trong điều chỉnh tăng triglyceride máu / HDL trong huyết tương thấp. Lượng cholesterol non-HDL giảm nhiều hơn ở các bệnh nhân thừa cân.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống ciprofibrate, thuốc được hấp thu nhanh. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là khoảng 1-4 giờ. Sau khi sử dụng liều 100 mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc (Cmax) là 21-36 µg/mL.
Phân bố
Thuốc gắn khoảng 98% với protein huyết tương. Không biết thuốc có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa và liên hợp glucuronide một phần tại gan.
Thải trừ
Nửa đời thải trừ (t1/2) ở bệnh nhân điều trị dài hạn là 38-86 giờ. Nó sẽ dài hơn ở những bệnh nhân suy thận. Khoảng 30-75% liều duy nhất sử dụng ở người tình nguyện khỏe mạnh được bài xuất vào nước tiểu trong 72 giờ, dưới dạng không đổi (20-25%) hoặc liên hợp glucuronide.
Tác dụng của thuốc Ciprofibrate
Cũng giống như các fibrates khác, ciprofibrate làm giảm mạnh triglyceride trong máu, giảm VLDL và LDL ở mức độ thấp hơn và làm tăng nhẹ nồng độ HDL trong máu.
Tham khảo thêm các thuốc cùng nhóm: Thuốc Fenofibrat
Chỉ định của thuốc Ciprofibrate
Chỉ định của thuốc tương tự như các thuốc cùng nhóm, đó là rối loạn lipoprotein máu type IIb, III và IV theo phân loại của Fredrickson, các trường hợp tăng triglyceride máu nặng hoặc tăng lipid máu hỗn hợp mà không thể sử dụng được statin (không dung nạp hoặc chống chỉ định với statin).
Cách dùng – Liều dùng của thuốc Ciprofibrate
Cách dùng
Uống cùng hoặc không cùng thức ăn đều được. Thuốc được dùng 1 lần/ngày.
Liều dùng
- Liều khuyến cáo: 100 mg/ngày. Không nên vượt quá liều này.
Chỉnh liều
- Suy giảm chức năng thận: Ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận mức độ vừa phải (CrCl 30-80 mL/phút/1.73m2) nên giảm liều xuống 100 mg mỗi 2 ngày. Bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ. Bệnh nhân suy thận nặng không nên dùng thuốc (CrCl < 30 mL/phút/1.73m2).
Tác dụng không mong muốn của Ciprofibrate
Rối loạn da
Phản ứng ở da chủ yếu là dị ứng: Phát ban, mày đay, ngứa, eczema, nhạy cảm ánh sáng (hiếm).
Tình trạng rụng tóc đã được báo cáo (hiếm).
Rối loạn cơ
Đau cơ, mỏi cơ, tiêu cơ vân (hiếm) đã được báo cáo, đặc trưng bởi nồng độ CPK huyết thanh tăng cao.
Rối loạn thần kinh
Thỉnh thoảng có đau đầu, chóng mặt.
Hiếm khi buồn ngủ.
Mệt mỏi có được được báo cáo (hiếm).
Rối loạn tiêu hóa
Thỉnh thoảng có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng.
Rối loạn đường mật – gan
Thỉnh thoảng có xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Ứ mật hoặc ly giải tế bào rất hiếm gặp.
Một số trường hợp có báo cáo sỏi đường mật.
Rối loạn phổi
Viêm phổi hoặc xơ phổi đã được báo cáo.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Việc điều trị cần đi kèm với thay đổi lối sống: Chế độ ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất hợp lý, giảm cân (với bệnh nhân thừa cân, béo phì).
Một số chế phẩm có chứa đường lactose. Một số bệnh nhân không dung nạp lactose khi sử dụng chế phẩm này có thể bị rối loạn tiêu hóa. Trong trường hợp này nên chuyển sang sử dụng các chế phẩm không chứa lactose hoặc có thể đổi thuốc nếu cần.
Nếu có đau cơ, yếu cơ, mỏi cơ không rõ nguyên nhân, bệnh nhân nên báo cáo với bác sĩ điều trị ngay lập tức. Nồng độ CPK nên được đánh giá ngay ở những bệnh nhân này. Nếu CPK vượt quá 5 lần giới hạn bình thường, bệnh nhân nên ngừng điều trị. Nguy cơ bệnh cơ tăng lên khi: Suy giảm chức năng thận, hội chứng thận hư, suy giáp không được điều trị, nghiện rượu nặng, tuổi trên 70, có tiền sử cá nhân hoặc gia đình có những rối loạn cơ di truyền hoặc đã từng gặp phải tác dụng phụ này trước đây với một fibrate khác.
Liều tối đa của thuốc là 100 mg. Không được vượt quá mức liều này để tránh các tác dụng không mong muốn trên cơ.
Thận trọng với bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Xét nghiệm chức năng gan định kỳ (3 tháng/lần trong 12 tháng đầu điều trị). Nếu định lượng được nồng độ AST và ALT tăng cao hơn 3 lần giới hạn bình thường hoặc có tổn thương gan ứ mật đã được chẩn đoán, nên ngừng điều trị với ciprofibrate.
Điều trị các nguyên nhân thứ phát của rối loạn lipid máu (như suy giáp, đái tháo đường…) trước khi bắt đầu điều trị bằng ciprofibrate.
Ở những bệnh nhân tăng triglyceride máu đang điều trị bằng ciprofibrate, có thể xảy ra tăng LDL huyết thanh nghịch lý và thuận nghịch.
Sau 3-4 tháng điều trị mà không đạt được nồng độ lipid mục tiêu, cần có các biện pháp điều trị bổ sung hoặc thay thế.
Phụ nữ có thai: Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng bezafibrate ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy thuốc có thể gây huyết khối sơ sinh. Các nguy cơ tiềm ẩn khác không rõ. Do đó thuốc bị chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ đang cho con bú: Không rõ ciprofibrate có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Sử dụng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú là chống chỉ định.
Tương tác thuốc
Phối hợp ciprofibrate với các statins hoặc các fibrates khác: Nguy cơ bệnh cơ cũng như tiêu cơ vân tăng lên do tương tác dược lực học. Phối hợp với một fibrate khác là chống chỉ định. Phối hợp với một statin khác cần cân nhắc thật kỹ lưỡng giữa lợi ích của việc điều trị kết hợp và rủi ro của các tác dụng không mong muốn trên cơ.
Phối hợp ciprofibrate với thuốc chống đông đường uống kháng vitamin K (acenocoumarol, warfarin…): Cần xem xét giảm liều thuốc chống đông bằng cách điều chỉnh liều theo INR. Nguyên nhân là do hai thuốc này đều có tỷ lệ liên kết protein huyết tương cao và liên kết trên cùng vị trí, thuốc chống đông sẽ bị ciprofibrate đẩy ra khỏi liên kết protein huyết tương, làm tăng nồng độ tự do thuốc này trong máu. Thuốc chống đông này lại có phạm vi điều trị hẹp nên quá liều rất dễ xảy ra. Nguy cơ xuất huyết sẽ tăng lên.
Phối hợp ciprofibrate với resins (nhựa gắn acid mật: cholestyramine, colestipol): Sinh khả dụng của thuốc bị giảm đi do các nhựa này có thể hấp phụ thuốc. Phần thuốc bị hấp phụ sẽ theo phân ra ngoài mà gần như không được hấp thu. Nên dùng ciprofibrate 1 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi dùng các resins.
Ciprofibrate có thể làm tăng cường tác dụng của các thuốc hạ đường huyết đường uống và đối kháng dược lực học với estrogen (do estrogen làm tăng lipid máu), tuy nhiên hiện tại chưa có dữ liệu cho thấy các tương tác này có ý nghĩa lâm sàng.
Chống chỉ định khi dùng Ciprofibrate
Quá mẫn cảm với ciprofibrate hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy giảm chức năng gan hoặc thận nặng (CrCl < 30 mL/phút/1.73m2).
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Phối hợp với một fibrate khác.
Có tiền sử quang độc tính khi sử dụng fibrate khác trước đây.
Một số chế phẩm trên thị trường của Ciprofibrate – Giá bán
Modalim 100mg
Nhà sản xuất: Sanofi Aventis.
Các dạng hàm lượng: 100 mg.
Glenlipid 100mg
Nhà sản xuất: GLENMARK.
Các dạng hàm lượng: 100 mg.
SĐK: VN-18901-15.
Giá bán: 120,000 VNĐ/hộp 30 viên.
Lipanor 100mg
Nhà sản xuất: SANOFI.
Dạng hàm lượng: 100 mg.
Hiperlipen
Nhà sản xuất: Sanofi Aventis.
Các dạng hàm lượng: 100 mg.
Giabri 100mg
Nhà sản xuất: Merck.
Các dạng hàm lượng: 100 mg.
Oroxadin
Nhà sản xuất: SANOFI.
Các dạng hàm lượng: 100 mg.
Estaprol
Nhà sản xuất: Sanofi Aventis.
Các dạng hàm lượng: 100 mg.
Tài liệu tham khảo:
Ciprofibrate therapy in patients with hypertriglyceridemia and low high density lipoprotein (HDL)-cholesterol: greater reduction of non-HDL cholesterol in subjects with excess body weight (The CIPROAMLAT study), https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC503398/