Thuốc Aluvia là thuốc gì?
Trên thị trường hiện nay có nhiều thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch do nhiễm HIV-1, tuy nhiên thông tin về một số thuốc còn chưa được thống kê đầy đủ. Trong bài viết này, chúng tôi xin gửi tới độc giả những thông tin đầy đủ và chi tiết nhất về thuốc Aluvia.
Aluvia là thuốc hiện được dùng nhiều cho bệnh nhân nhiễm HIV typ 1, được sản xuất bởi Abbott GmbH & Co. KG – Đức, với thành phần chính gồm Lopinavir hàm lượng 200mg và Ritonavir hàm lượng 50mg, ngoài ra còn một số tá dược khác vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế và đóng gói: thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim dùng đường uống. Mỗi hộp Aluvia gồm 1 lọ 120 viên cùng tờ hướng dẫn sử dụng đi kèm.
Thành phần của thuốc Aluvia có tác dụng gì?
Tác dụng của thành phần có trong thuốc Aluvia như sau:
Lopinavir là hoạt chất kháng virus chính của thuốc Aluvia, có tác dụng ức chế hoạt động của enzyme protease của virus HIV-1 và HIV-2, từ đó làm cho quá trình thủy phân gag-pol polyprotein bị kìm hãm, dẫn đến virus hình thành không hoàn thiện và không còn khả năng lây nhiễm.
Ritonavir dùng phối hợp trong thuốc Aluvia có tác dụng ức chế và ngăn cản quá trình chuyển hóa qua CYP3A4 của Lopinavir, làm tăng nồng độ của Lopinavir trong huyết tương, làm tăng tác dụng kháng virus của thuốc.
Xem thêm: Thuốc điều trị viêm gan B Tefostad T300: Cách sử dụng & Lưu ý, Giá bán
Công dụng – Chỉ định
Thuốc Aluvia được chỉ định dùng phối hợp cùng các thuốc kháng retrovirus khác trên bệnh nhân là người lớn, trẻ vị thành niên, trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị suy giảm miễn dịch cho nhiễm virus HIV-1.
Thuốc khi dùng điều trị cho bệnh nhân HIV-1 đã có qua sử dụng thuốc ức chế protease cần có thêm các xét nghiệm đề kháng virus và tìm hiểu về tiền sử điều trị của bệnh nhân trước đó.
Chống chỉ định của thuốc Aluvia
Thuốc Aluvia chống chỉ định dùng cho các đối tượng:
- Bệnh nhân có mẫn cảm hoặc có tiền sử dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân suy giảm chức năng gan mức độ nặng.
- Bệnh nhân viêm tụy, bệnh nhân đái tháo đường.
- Người rối loạn đông máu, tăng lipid máu.
- Phụ nữ cho con bú.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
Cách dùng và liều dùng
Aluvia được bào chế ở dạng viên nén bao phim, nuốt trực tiếp, tuyệt đối không nhai, nghiền nát hoặc bẻ vỡ viên. Người dùng nên được chỉ định liều dùng cụ thể bởi bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc.
Dưới đây là liều dùng tham khảo:
- Đối với bệnh nhân là người lớn chưa qua điều trị: mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần 2 viên hoặc ngày dùng 1 lần 4 viên.
- Đối với bệnh nhân là người lớn đã qua điều trị: mỗi ngày 4 viên chia 2 lần, mỗi lần 2 viên dùng đồng thời cùng với các thuốc điều trị khác được chỉ định. Liều dùng có thể được tăng lên 5 viên 1 ngày chia 2 lần.
- Liều dùng đối với bệnh nhân là trẻ em có cân nặng trên 40kg có thể áp dụng mức liều đối với người lớn.
- Đối với trẻ nhỏ có cân nặng nhỏ hơn 40kg hoặc có diện tích bề mặt cơ thể nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1,4 m2, liều dùng nên được tính theo công thức có in trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc được điều chỉnh theo chỉ dẫn cụ thể của bác sĩ điều trị.
- Bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình, bệnh nhân suy thận không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Tác dụng phụ của thuốc chống phơi nhiễm Aluvia
Thuốc Aluvia trong quá trình sử dụng điều trị có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn bao gồm:
- Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy, trào ngược dạ dày, viêm dạ dày – ruột, viêm đại tràng, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi khó tiêu, mất cảm giác ngon miệng.
- Tác dụng phụ trên da: viêm nang lông, viêm mô tế bào, nổi nhọt, nổi ban mẩn ngứa, nhiễm khuẩn da, ngứa, viêm tiết bã nhờn.
- Tác dụng phụ trên hô hấp: nhiễm khuẩn hô hấp.
- Tác dụng phụ trên thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, đau thần kinh ngoại vi, ù tai, giảm thị lực.
- Tác dụng phụ trên cơ xương khớp: đau nhức cơ khớp, đau lưng, yếu mỏi cơ, co cứng cơ.
- Tác dụng phụ trên tụy: Những bệnh nhân sử dụng thuốc Aluvia có ghi nhận viêm tụy sau một thời gian sử dụng, đặc biệt là các trường hợp đã có tiền sử viêm tụy trước đó. Đối với bệnh nhân triglycerid máu cao thì nguy cơ viêm tụy còn cao hơn. Khi bệnh nhân có các triệu chứng như buồn nôn, nôn hay đau bụng cần nghĩ đến khả năng bệnh nhân bị viêm tụy để có biện pháp xử trí kịp thời.
- Bệnh nhân cũng có thể bị rối loạn chuyển hóa, rối loạn phân bố mỡ sau một thời gian sử dụng thuốc Aluvia.
- Tác dụng phụ trên tiết niệu, sinh dục: rong kinh, mất kinh, rối loạn cương dương.
- Tác dụng phụ khác: thiếu máu, hội chứng máu khó đông, giảm bạch cầu, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, suy nhược cơ thể cũng đã được ghi nhận trên lâm sàng.
- Trường hợp người dùng gặp bất cứ dấu hiệu nào đã nêu trên, hoặc cơ thể cảm thấy bất thường, không được chủ quan, hãy báo lại với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được kiểm tra, theo dõi và hướng dẫn xử trí an toàn, đúng cách.
Lưu ý – Thận trọng
Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng thuốc Aluvia như sau:
- Thuốc nên được dùng thận trọng và chỉ dùng khi cần thiết, sau khi đã cân nhắc nguy cơ – lợi ích trên bệnh nhân là phụ nữ có thai.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân là người lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm, do thuốc có thể gây ra tác dụng phụ trên thần kinh như chóng mặt, đau đầu, ảnh hưởng đến sự tập trung.
- Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan như viêm gan mạn hoặc bệnh nhân có bệnh tim cấu trúc, bất thường dẫn truyền cần được theo dõi chặt chẽ, nếu trong quá trình sử dụng tình trạng bệnh gan hay chức năng gan bị rối loạn cần ngừng thuốc và có biện pháp xử trí phù hợp.
- Thận trọng khi sử dụng đối với các trường hợp mỡ máu cao, vì khi sử dụng thuốc Aluvia đã ghi nhận tăng rõ rệt nồng độ cholesterol toàn phần cũng như triglycerid. Do đó cần kiểm tra nồng độ các chất này cả trước và trong suốt quá trình điều trị.
- Bảo quản: thuốc cần được bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh tác động trực tiếp từ ánh nắng mặt trời, tránh nơi ẩm mốc, và chú ý để xa tầm với của trẻ nhỏ. Không dùng thuốc khi bề mặt thuốc có dấu hiệu chảy nước, nứt vỡ hoặc thuốc đã quá hạn sử dụng.
Tương tác thuốc
Một số tương tác thuốc có thể xảy ra nếu sử dụng đồng thời thuốc Aluvia với các thuốc hoặc thực phẩm chức năng khác được thống kê dưới đây:
- Thuốc đối vận alpha 1 adrenergic như Alfuzosin có thể làm tăng độc tính của Alfuzosin do làm tăng nồng độ Alfuzosin trong máu, do đó chống chỉ định dùng đồng thời với thuốc Aluvia.
- Chú ý theo dõi bệnh nhân về nồng độ thuốc cũng như các phản ứng phụ khi sử dụng đồng thời Aluvia với thuốc giảm đau Fentanyl, thuốc chống loạn nhịp Digoxin.
- Theo dõi độ thanh thải Creatinin trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận khi dùng đồng thời Aluvia với kháng sinh Clarithromycin.
- Sử dụng Aluvia đồng thời với Rivaroxaban có thể làm tăng nồng độ Rivaroxaban trong huyết tương, làm tăng nguy cơ chảy máu, do đó 2 thuốc này không khuyến cáo dùng đồng thời với nhau.
- Các thuốc chống nấm như Ketoconazole, Itraconazole được khuyến cáo không dùng liều cao quá 200mg khi dùng cùng Aluvia. Thuốc chống nấm Voriconazole chống chỉ định dùng kết hợp với Aluvia.
- Thuốc điều trị Gout Colchicin không khuyến cáo dùng đồng thời với thuốc Aluvia.
- Thuốc điều trị lao Rifabutin cần được giảm liều tới 75% nếu phối hợp cùng Aluvia. Đối với thuốc kháng lao Rifampicin, khi dùng chung với Aluvia làm giảm nồng độ của Aluvia đáng kể, từ đó ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kháng virus, do đó không dùng phối hợp.
- Không phối hợp Aluvia với Midazolam đường uống và cần thận trọng, theo dõi bệnh nhân nếu dùng Midazolam đường tiêm.
- Sử dụng Aluvia đồng thời với chất đối vận beta adrenergic như Salmeterol có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố trên tim mạch do tác dụng phụ của Salmeterol gây ra.
- Chất ức chế PDE5 như Vardenafil chống chỉ định kết hợp với Aluvia do nồng độ thuốc có thể tăng lên gần 50 lần, tăng độc tính trên bệnh nhân.
- Thuốc Aluvia có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai nếu dùng đồng thời, do đó cần dùng thêm các biện pháp tránh thai khác để tránh mang thai ngoài ý muốn.
- Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ các thuốc mình dùng gần đây để có được hướng điều trị phù hợp.
Dược Động học
Nghiên cứu về dược động học của Aluvia cho thấy:
- Hấp thu: sau khi uống khoảng 4 giờ, nồng độ thuốc đạt đỉnh trong huyết tương. Sinh khả dụng của Lopinavir khi phối hợp cùng với Ritonavir chưa được thiết lập và nghiên cứu trên người.
- Phân bố: khi ở trạng thái ổn định, Lopinavir có tỉ lệ gắn với protein huyết tương lớn (trên 98%).
- Chuyển hóa và thải trừ: Lopinavir được chuyển hóa nhờ quá trình oxy hóa khử tại gan, Ritonavir ức chế mạnh enzym chuyển hóa Lopinavir và làm tăng nồng độ Lopinavir. Thuốc được thải trừ qua phân và nước tiểu.
Tham khảo: Thuốc Avonza 300/300/400: Điều trị HIV có tốt không? Lưu ý tác dụng phụ
Triệu chứng quá liều và xử trí
Chưa có các ghi nhận về trường hợp người dùng sử dụng quá liều Aluvia. Khi dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng ngộ độc, nếu có dấu hiệu sốc, co giật hoặc tác dụng phụ chuyển biến nặng, bệnh nhân cần được đưa đến cơ sở y tế, được kiểm tra và xử trí đúng cách.
Thuốc chống phơi nhiễm Aluvia giá bao nhiêu?
Thuốc Aluvia có giá dao động trong khoảng 2.400.000 đến 2.500.000 đồng/hộp.
Đây là mức giá mà Healcentral đã tham khảo được tại các nhà thuốc và quầy thuốc trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên một số khu vực khác thì giá có thể chênh lệch so với mức giá trên một chút.
Thuốc Aluvia mua ở đâu tại Hà Nội và TPHCM?
Thuốc Aluvia có bán tại nhiều nhà thuốc khắp cả nước, người dùng nên chú ý và thận trọng để chọn nhà thuốc uy tín, tránh mua nhầm thuốc giả.
Độc giả nếu có nhu cầu cũng có thể đặt mua hàng chính hãng tại trung tâm tư vấn sức khỏe Việt Nam – Heal Central bằng cách inbox đến fanpage hoặc gọi đến số điện thoại ở góc dưới bên trái màn hình. Dược sĩ Đại học Dược Hà Nội sẽ tư vấn và giải đáp cho bạn.
Thuốc giá cao như này có ship không ạ
Mình đang uống pep gồm aluvia và lamivudine ngày 2 lần. Xin tư vấn giúp mình dùng như vậy được chưa ạ