Trên thị trường dược phẩm hiện nay tồn tại một số thông tin về sản phẩm thuốc Diazepam , tuy nhiên những thông tin đưa ra chưa giải đáp được đầy đủ thắc mắc cũng như sự quan tâm cho bạn đọc. Chính vì vậy, ở bài viết này, Heal Central xin được giải đáp cho bạn những thắc mắc cơ bản về Diazepam như: Diazepam là thuốc gì? Thuốc Diazepam có tác dụng gì? Cần lưu ý gì khi sử dụng Diazepam để có được hiệu quả tốt nhất và tránh được những tác dụng không mong muốn? Thuốc Diazepam được bán ở đâu, với giá bao nhiêu? Dưới đây là phần thông tin chi tiết.
Lịch sử nghiên cứu và phát triển
Diazepam là 1 thuốc an thần, gây ngủ thuộc nhóm benzodiazepine. Đây là nhóm thuốc an thần được sử dụng đầu tiên mà các tác dụng phụ của nó có thể chấp nhận được.
Diazepam là benzodiazepine thứ hai được phát minh bởi Leo Sternbach của Hoffmann-La Roche tại công ty Nutley, New Jersey, sau chlordiazepoxide (Librium), được phê duyệt năm 1960. Được đưa ra thị trường năm 1963 như 1 phiên bản cải tiến của Librium, diazepam trở nên vô cùng nổi tiếng, giúp Roche trở thành người khổng lồ trong ngành công nghiệp dược phẩm. Nó mạnh hơn 2.5 lần so với chlordiazepoxide và doanh số của nó nhanh chóng vượt qua thuốc đầu tiên. Sau thành công ban đầu này, các công ty dược phẩm khác bắt đầu giới thiệu các dẫn xuất của benzodiazepine khác.
Các benzodiazepine đã trở nên phổ biến với các chuyên gia y tế. Nó là một sự cải thiện đáng kể so với barbiturate – thuốc có chỉ số điều trị tương đối hẹp và an thần hơn nhiều ở liều điều trị. Các benzodiazepine cũng ít nguy hiểm hơn nhiều, tử vong hiếm khi xảy ra do quá liều diazepam, ngoại trừ trong trường hợp nó được sử dụng với một lượng lớn thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (như rượu hoặc opioids). Các loại benzodiazepine như diazepam ban đầu được cộng đồng ủng hộ rộng rãi, nhưng theo thời gian, các quan điểm đã dần thay đổi. Những chỉ trích ngày càng tăng lên và họ kêu gọi bác sĩ hạn chế kê đơn benzodiazepine.
Được Roche tiếp thị bằng cách sử dụng chiến dịch quảng cáo của William Douglas McAdams Agency, dưới sự lãnh đạo của Arthur Sackler, diazepam là một trong những dược phẩm bán chạy nhất ở Hoa Kỳ giai đoạn 1969-1982, với doanh số hàng năm cao nhất vào năm 1978 là 2.3 tỷ viên. Diazepam, cùng với oxazepam, nitrazepam và temazepam chiếm 82% thị trường của benzodiazepine tại Úc. Trong khi các bác sĩ tâm thần tiếp tục kê đơn diazepam để giảm lo âu trong thời gian ngắn, thì thần kinh học đã đi tiên phong trong kê đơn diazepam để điều trị giảm nhẹ một số loại bệnh động kinh và co thắt. Đây cũng là thuốc phòng thủ đầu tay cho một rối loạn hiếm gặp gọi là hội chứng người cứng.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng của nó tương tự các benzodiazepine khác. Các benzodiazepine đều phát huy tác dụng của chúng bằng cách tạo điều kiện cho hoạt động của GABA tại các vị trí khác nhau.
Cụ thể, các chất này gắn với 1 vị trí dị lập thể giữa các tiểu đơn vị γ và α trên các kênh ion Cl- receptor GABA-A. Liên kết dị lập thể này làm tăng tần số mở kênh Cl-, ion này đi từ ngoài vào trong tế bào nhờ chênh lệch nồng độ 2 bên màng. Nồng độ Cl- trong tế bào tăng lên và làm tăng sự phân cực 2 bên màng tế bào. Tế bào khó khử cực hơn, từ đó giảm tính dễ bị kích thích của tế bào thần kinh.
Một số thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên có triển vọng của diazepam (Valium) so với diazepam nhũ hóa (Diazemuls) với vai trò thuốc tiền mê trong nội soi đường tiêu hóa trên.
Các tác giả: Gleeson D, Rose JD và Smith PM.
244 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để dùng diazepam hoặc diazepam nhũ hóa (Diazemuls) đường tĩnh mạch trước khi nội soi đường tiêu hóa trên. Các nhóm tương đương nhau về tuổi, giới tính, tình trạng y tế, kích thước tĩnh mạch và lượng thuốc sử dụng. 1 đánh giá định lượng các triệu chứng tại vị trí tiêm trong tuần kế tiếp được thực hiện bằng cách phân tích bảng câu hỏi về đau và nhạy cảm mà bệnh nhân được phân loại mỗi ngày, trên thang điểm 0-3.
21/82 bệnh nhân dùng diazepam (25.6%) và 22/84 bệnh nhân dùng Diazemuls (26.2%) có các triệu chứng tại chỗ. Mặc dù điểm số triệu chứng trung bình trong 7 ngày của hai nhóm không khác nhau (lần lượt là 5.95 +/- 5.19 và 7.27 +/- 6.30), nhưng nhiều bệnh nhân sử dụng diazepam đã báo cáo tình trạng chai cứng (P = 0.033). Ở 112 bệnh nhân, các dấu hiệu huyết khối trong các tĩnh mạch được tiêm đã được tìm kiếm trong 3 – 7 tuần sau đó mà không biết về sự chuẩn bị được đưa ra. Huyết khối có mặt ở 13 (25%) bệnh nhân dùng diazepam và 2 (3.6%) đã dùng Diazemuls (P < 0.002). Chỉ có 8 (53%) bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch có triệu chứng.
Huyết khối sau khi dùng diazepam hoặc Diazemuls đường tĩnh mạch có thể không có triệu chứng, và sau khi dùng Diazemuls thì khả năng xảy ra ít hơn đáng kể.
Dược động học
Hấp thu: Sinh khả dụng (F) đạt 90% với thuốc đặt trực tràng. Thời gian tác dụng với thuốc uống rất phức tạp, phụ thuộc vào liều và tần suất dùng (tác dụng gây ngủ), với đường tĩnh mạch là 15-60 phút (tác dụng an thần). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 30-90 phút với đường uống và 5-90 phút với đường đặt trực tràng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 373 ng/mL (đỉnh đầu sau 45 phút) và 447 ng/mL (đỉnh thứ hai sau 70 phút).
Phân bố: Tỉ lệ liên kết protein huyết tương 98%. Thể tích phân bố (Vd) là 0.8-1 L/kg.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa bởi hệ enzyme CYP450 ở gan, chủ yếu là CYP2C19 và CYP3A4. Các chất chuyển hóa là N-desmethyldiazepam, 3-hydroxdiazepam, oxazepam (còn hoạt tính).
Thải trừ: Thời gian bán thải (t1/2) là 20-70 giờ (chất chuyển hóa hoạt động). Thanh thải thận là 20-30 mL/phút. Bài xuất qua nước tiểu.
Chỉ định và liều dùng
Thuốc có nhiều công dụng dựa trên sự tác động vào hệ thần kinh trung ương, phát huy tốt vai trò của mình trong việc kìm hãm sự hưng phấn kích thích của các tế bào, các neuron thần kinh.
Do vậy mà thuốc thường được các bác sĩ chỉ định dùng cho những trường hợp sau đây:
Tác dụng an thần: dùng cho trường hợp bệnh nhân mất ngủ nặng, người động kinh,lên cơn nghiện thèm thuốc, rối loạn ý thức, kích thích, vật vã…
Tác dụng chống co giật: thường chỉ định cho những trường hợp co giật do sốt cao, co giật do uốn ván, co giật do sock do các nguyên nhân…
Tác dụng giãn cơ, giảm đau: dùng cho bệnh nhân đau nhiều do co cứng các cơ, co rút cơ…
Tác dụng gây ngủ: hay chỉ định cho người bệnh mất ngủ cuối giấc
Giảm đau, tiền mê trước khi làm phẫu thuật
Lo âu:
2-10 mg PO 2-4 lần/ngày hoặc 2-10 mg IV/IM 2-4 lần/ngày. Không được quá 30 mg mỗi 8 giờ.
Cai rượu:
10 mg PO 3-4 lần/ngày trong 24 giờ đầu. Sau đó giảm xuống 5 mg PO 3-4 lần/ngày khi cần thiết.
Liều khởi đầu : 10 mg IV/IM, có thể thêm liều 5-10 mg IV 3-4 lần/ngày nếu cần.
Nội soi:
IV: Chuẩn độ liều tới 10 mg hoặc ít hơn ngay trước khi làm thủ thuật, không vượt quá liều tích lũy 20 mg. Giảm liều thuốc mê xuống một phần ba hoặc bỏ qua hoặc
IM: 5-10 mg 30 phút trước khi làm thủ thuật.
An thần tiền phẫu thuật:
10 mg IM trước phẫu thuật.
An thần trong ICU:
5-10 mg IV 1-2 giờ trước khi phẫu thuật. 0.03-0.1 mg/kg mỗi 30 phút đến 6 giờ.
Co thắt cơ:
2-10 mg PO 3-4 lần/ngày khi cần thiết, hoặc liều khởi đầu 5-10 mg IV/IM, sau đó dùng mỗi 3-4 giờ nếu cần thiết.
Rối loạn động kinh:
2-10 mg PO 2-4 lần/ngày dưới dạng bổ sung, hoặc 0.2 mg/kg PR lặp lại sau 4-12 giờ nếu cần.
Trạng thái động kinh liên tục:
5-10 mg IV/IM mỗi 5-10 phút, không quá 30 mg hoặc
0.5 mg/kg PR (ngoài đường tiêu hóa), sau đó 0.25 mg/kg trong 10 phút khi cần thiết.
Các cơn động kinh lặp lại cấp tính hoặc hội chứng Dravet bằng nhiều đường dùng khác nhau (Chỉ định mồ côi).
Chú thích:
- PO: đường uống.
- IV: đường tĩnh mạch.
Chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận:
Không cần điều chỉnh liều trừ khi dùng trong thời gian dài. Giảm liều nếu dùng trong thời gian dài.
Chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan: 50% liều duy trì.
Tác dụng phụ
Thường gặp (1-10%):
- Rối loạn thần kinh trung ương: Hưng phấn (3%, gel bôi trực tràng), mất phối hợp (3%, gel bôi trực tràng), ngủ gà (> 1%).
- Phát ban (3%, gel bôi trực tràng).
- Tiêu chảy (4%, gel bôi trực tràng).
Tỉ lệ không xác định:
- Thông thường: Hạ huyết áp, mệt mỏi, yếu cơ, suy hô hấp, bí tiểu, trầm cảm, mất kiểm soát, nhìn mờ, loạn vận ngôn, đau đầu, phát ban trên da, nước bọt thay đổi.
- Nghiêm trọng: Vàng da, giảm bạch cầu trung tính, đau, sưng, huyết khối, hội chứng ống cổ tay, hoại tử mô, viêm tĩnh mạch nếu truyền tĩnh mạch quá nhanh.
Báo cáo hậu mãi (Postmarketing Reports):
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng: Ngã và gãy xương, tăng nguy cơ trên thần kinh trung ương khi dùng cùng các thuốc an thần đồng thời (kể cả đồ uống có cồn), ý định tự tử.
Lưu ý và thận trọng
Cánh báo hộp đen:
Nguy cơ khi dùng cùng các opioid:
Sử dụng đồng thời các benzodiazepine với các opioid có thể gây an thần sâu, suy hô hấp, hôn mê và tử vong. Chỉ sử dụng khi không có biện pháp thay thế và sử dụng ở liều tối thiểu cần thiết.
Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của suy hô hấp và an thần. Cần thông báo cho bệnh nhân và người chăm sóc sức khỏe về các nguy cơ này. Không nên sử dùng đồng thời các thuốc này trừ khi được giám sát.
Các bác sĩ kê đơn cần đảm bảo rằng những người chăm sóc hiểu đầy đủ về vai trò và nghĩa vụ của họ khi sử dụng gel bôi trực tràng diazepam cho các bệnh nhân và cần nhắc họ phải thông báo ngay lập tức nếu bệnh nhân có bất kì triệu chứng mới nào không điển hình trong giai đoạn động kinh đặc trưng của bệnh nhân.
Thận trọng:
Thận trọng với bệnh nhân mắc COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), chứng ngưng thở khi ngủ, bệnh gan / thận, glaucom góc mở (nghi vấn), trầm cảm, có ý nghĩ tự tử, giảm phản xạ hầu họng, tiền sử lạm dụng thuốc, hoặc bệnh nhân béo phì (hoạt động kéo dài khi ngừng thuốc).
Sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể dẫn đến suy hô hấp, có thể gây tử vong.
Giảm khả năng thực hiện các nhiệm vụ nguy hiểm.
Thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc hoặc nghiện rượu cấp tính. Hiện tượng dung nạp, lệ thuộc về tâm lý và thể chất có thể xảy ra khi sử dụng kéo dài (> 10 ngày).
Chứng quên về sau đã được báo cáo khi sử dụng benzodiazepine.
Tránh thoát mạch khi dùng liều tĩnh mạch.
Các phản ứng nghịch lý có thể xảy ra bao gồm ảo giác, hung hăng và rối loạn tâm thần. Ngừng sử dụng nếu xảy ra phản ứng.
Dừng thuốc đột ngột có thể gây tăng có giật tạm thời.
Nếu gel bôi trực tràng được kết hợp với các thuốc hướng thần hoặc thuốc ức chế thần kinh trung ương khác, nên thận trọng với tác dụng dược lý của các thuốc được sử dụng, đặc biệt với các hợp chất đã biết có thể làm tăng tác dụng của diazepam như phenothiazin, ma túy, barbiturat, thuốc chống trầm cảm IMAO và các thuốc chống trầm cảm khác.
Valproate có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của diazepam.
Phụ nữ mang thai: Nên tránh dùng thuốc an thần trong tam cá nguyệt thứ nhất của thai kỳ do tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Sử dụng trong thời gian ngắn trước sinh có nguy cơ gây yếu cơ ở trẻ sơ sinh (bằng chứng tốt và nhất quán). Phân loại thai kì: D.
Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc vào được sữa mẹ. Không khuyến khích sử dụng.
Tương tác thuốc
Dùng cùng các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 (apalutamide, carbamazepine, ivosidenib, rifabutin, rifampin, St John’s Wort…): Giảm nồng độ huyết tương và tác dụng của diazepam.
Dùng cùng các thuốc ức chế CYP2C19 và CYP3A4 (cimetidine, clarithromycin, darunavir, erythromycin, idelalisib, ketoconazole, nefazodone…): Tăng nồng độ huyết tương và tác dụng của diazepam, nguy cơ tăng tác dụng phụ và độc tính của diazepam.
Dùng cùng các thuốc có tác dụng ức chế thần kinh trung ương (opioid, barbiturate, kháng histamine H1…): Hiệp đồng tác dụng ức chế thần kinh, có thể gây nguy hiểm như an thần sâu, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với diazepam hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Ngộ độc rượu cấp tính.
Nhược cơ (cho phép trong trường hợp hạn chế).
Glaucom góc hẹp cấp tính và glaucom góc mở trừ khi bệnh nhân đã được điều trị thích hợp.
Suy hô hấp nặng.
Sử dụng đường tĩnh mạch trong sốc, hôn mê, suy hô hấp, bệnh nhân đã dùng thuốc ức chế hô hấp gần đây.
Chứng ngưng thở lúc ngủ.
Trẻ dưới 6 tháng tuổi.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC DIAZEPAM
Diazepam là thuốc gì?
Thuốc Diazepam là một dẫn xuất của benzodiazepin, thuốc được phân bổ vào nhóm các thuốc an thần thứ yếu có tác dụng chính là an thần, giảm lo, gây ngủ.
Thuốc có thành phần chính là Diazepam. Ngoài ra nó còn có sự phối hợp vừa đủ với các tá dược có trong một viên nén như keo silica khan, magnesi stearat, tinh bột ngô, lactose monohydrat….
Thuốc được nhà sản xuất bào chế dưới nhiều dạng, thuận lợi sử dụng cho nhiều đối tượng. Có 2 dạng là dạng viên nén với hàm lượng diazepam là 2mg, 5mg, 10mg, ngoài ra có dạng dung dịch thuốc tiêm đựng trong các ống với hàm lượng hoạt chất là 5mg/ml, ống 10mg/2ml.
Là một thuốc nằm trong nhóm các thuốc độc bảng B, đến nay người ta đã nghiên cứu thành công ra tới 30 dẫn xuất có tác dụng như diazepam, là dẫn xuất của benzodiazepin. Tuy nhiên cho đến nay thì Diazepam vẫn là một thuốc được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất.
Tham khảo thêm: Top 10+ Thuốc ngủ mạnh và an toàn nhất [BÁC SĨ KHUYÊN DÙNG]
Giá thuốc Diazepam?
Thuốc được nghiên cứu và sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha- Việt Nam, một trong những công ty sản xuất dược phẩm lớn nhất của nước ta. Vidipha đã có nhiều năm kinh nghiệm trên lĩnh vực sản xuất thuốc, được cục quản lý dược cấp phép và ban hành.
Thuốc được bày bán trên tất cả các quầy thuốc, nhà thuốc, trung tâm y tế trên toàn quốc. Vì nằm trong nhóm các thuốc độc bảng B nên thuốc chỉ được phép bán khi có đơn của bác sĩ. Bạn có thể tìm mua sản phẩm trên các nhà thuốc có uy tín. Giá bán thuốc hiện nay trong khoảng 82000 đồng/ 1 hộp thuốc 2 vỉ, mỗi vỉ 5 ống thuốc
Lưu ý: hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều các sản phẩm tương tự có hình dáng mẫu mã giống với thuốc Diazepam. Vì vậy khi mua thuốc bạn nên mang theo đơn thuốc đã được kê và đến các cơ sở bán thuốc có uy tín để đảm bảo chất lượng
Tác dụng của thuốc Diazepam
Khi BZD xâm nhập vào cơ thể, do có ái lực mạnh hơn nên nó đẩy protein nội sinh ra khỏi receptor của nó, từ đó mà không tạo thành được phức hợp ức chế sự gắn kết của GABA vào receptor của GABA. Nhờ đó mà GABA được gắn vào đúng vị trí, phát huy được tác dụng của mình. Khi đó GABA phát huy vai trò như một nút điều chỉnh làm kìm hãm sự hoạt động của các neuron thần kinh, ức chế sự lan truyền của tế bào, ngăn cản sự hoạt động của các tế bào thần kinh căng thẳng đến trung khu thần kinh….
Ngoài ra cũng kéo theo một loạt sự thay đổi ở kênh Cl, hoạt lực của các neuron noradrenalin.
Với cơ chế như trên mà Diazepam phát huy tốt vai trò an thần, giảm căng thẳng thần kinh, giảm đi các cảm xúc thái quá, cũng có tác dụng gây ngủ.
Cách xử trí quá liều, quên liều
Quá liều: khi dùng quá liều rất nguy hiểm, cần đến ngay các cơ sở y tế để được hỗ trợ. Xử trí là đặt sonde dạ dày, điều trị triệu chứng, và dùng các thuốc đối kháng.
Quên liều: nếu quên 1 liều thì tuỳ theo tình trạng bạn có thể sử dụng lại ngay được. Nếu quên đã lâu mà không xuất hiện các triệu chứng thì cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3990949/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1010653/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4873521/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5973310/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3684331/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC483091/