Adrenoxyl là thuốc được sử dụng khá phổ biến trong y khoa, nhưng công dụng và cách dùng của thuốc này chưa thực sự được đề cập một cách rõ ràng. Rất nhiều người đã nhận được đơn thuốc kê Adrenoxyl và đã sử dụng chúng nhưng lại luôn có những thắc mắc tại sao lại dùng thuốc Adrenoxyl? Thuốc Adrenoxyl có tác dụng gì? Adrenoxyl dùng như thế nào cho đúng? Sau đây Heal Central sẽ giải đáp những thắc mắc của người dùng xoay quanh loại thuốc này.
Adrenoxyl (Carbazochrom dihydrat) là thuốc gì ?
Adrenoxyl là thuốc điều trị tác động trực tiếp lên hệ thống mạch máu, thuốc có tác dụng cầm máu hiệu quả trong hầu hết trường hợp xuất huyết đơn thuần do tổn thương mạch máu mà không tác động lên tiến trình đông cầm máu bình thường của cơ thể. Ở mức liều điều trị, thuốc chỉ có tác dụng trên cơ trơn mạch máu mà không có tác dụng trên các phần khác của cơ thể.
Adrenoxyl thuộc nhóm thuốc cầm máu dùng khá phổ biến trong y khoa, đặc biệt là trong các phẫu thuật nhỏ, xâm lấn nhỏ.
Adrenoxyl có số đăng kí (SDK) là: VD-24262-16.
Adrenoxyl là thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.
Adrenoxyl chứa thành phần chính là Carbazochrom dưới dạng dẫn chất của nó là Carbazochrom dihydrat hàm lượng 10 mg tương đương Carbazochrom hàm lượng 8.68 mg.
Cùng với tá dược gồm các thành phần đường lactose, povidon K90, tinh bột ngô, natri benzoat, calci alginat, magie stearat vừa đủ 1 viên nén.
Thuốc Adrenoxyl được trình bày dưới dạng đóng gói trong hộp màu vàng gồm 8 vỉ xé x 8 viên nén hoặc 1 vỉ xé x 16 viên nén.
Adrenoxyl được nghiên cứu và phát triển bởi Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Sanofi-Synthelabo Việt Nam tại Hồ Chí Minh.
Adrenoxyl là thuốc bán theo đơn, hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất in trên bao bì.
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát với nhiệt độ không quá 30 độ C.
Xem thêm: Thuốc Transamin: Tác dụng, liều dùng, những chú ý trong khi sử dụng
Tác dụng của thuốc Adrenoxyl 10mg
Adrenoxyl là cái tên khiến ta liên tưởng đến sản phẩm nổi bật của thần kinh giao cảm trong cơ thể là Adrenalin. Tuy nhiên nó lại không hẳn là Adrenalin nguyên thể. Dưới sự biến đổi nhẹ thông qua một loạt các phản ứng oxy hóa với tác nhân điển hình, một số sản phẩm của quá trình này được tạo ra mà người ta gọi đó là Adrezochrom. Trong đó Carbazochrom cũng là 1 loại được ứng dụng khá nhiều của Adrezochrom.
Thông qua quá trình oxy hóa bằng các phản ứng đặc hiệu, tác dụng của Carbazochrom cũng có thay đổi đôi chút so với Adrenalin, tuy nhiên tác dụng của Carbazochrom cũng dựa trên bản chất của Adrenalin. Như đã biết, Adrenalin là một chất chủ vận điển hình của hệ thần kinh giao cảm chi phối rất nhiều hoạt động chức năng quan trọng trong cơ thể như đẩy mạnh hoạt động của hệ thống tim mạch, làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp, tăng đường huyết, giảm mức lọc cầu thận, co mạch, kích thích thần kinh trung ương, … và ảnh hưởng tới rất nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Tuy nhiên tác động của Adrenalin lại rất mạnh, chỉ 1 lượng nhỏ đã gây ra những tác động đáng kể cho cơ thể, do đó khi sử dụng lượng lớn hơn bình thường chắc chắn sẽ gây ra những rối loạn cho cơ thể và có thể ảnh hưởng tới khả năng sống của cơ thể. Vậy nên Adrenalin rất ít được áp dụng trong điều trị thực tế mặc dù có khá nhiều ưu điểm.
Lợi dụng tác dụng đặc trưng trên mạch máu, là tác dụng co mạch của Adrenalin, người ta đã biến đổi cấu trúc của Adrenalin khiến nó không còn hoặc hạn chế tác động trên các thụ thể của thần kinh giao cảm. Do đó chúng không gây ra tác động trên hệ thống này, đảm bảo hoạt động sinh lí bình thường bởi trong cơ thể luôn tồn tại 1 lượng Adrenalin sinh lí nhất định chịu trách nhiệm điều hòa hoạt động giao cảm. Nhưng chúng vẫn giữ được tác dụng trên mạch máu. Khi Carbazochrom gắn lên các thụ thể trên mạch máu, cụ thể là tại các mạch máu nhỏ, mao mạch, chúng sẽ gây ra tác dụng co mạch bằng cơ chế hoạt hóa thụ thể alpha 1 adrenergic nằm trên thành mạch máu ngoại vi, hoạt hóa protein Gp cặp đôi, làm tăng nồng độ IP3 và DAG trong tế bào cơ trơn thành mạch, từ đó nồng độ canxi tự do nội bào tăng lên gây ra tác dụng co trơn mạch máu. Kết quả làm giảm lượng máu lưu thông đến vùng mạch máu đó nuôi dưỡng.
Sự co mạch này chính là giai đoạn đầu tiên của quá trình đông máu tự nhiên trong cơ thể. Co mạch có ý nghĩa làm giảm lượng máu đến nơi thành mạch bị tổn thương nên giảm sự thoát mạch của tế bào máu, hạn chế xuất huyết, hạn chế mất máu cho cơ thể.
Trong các hoạt động phẫu thuật can thiệp xâm lấn, thường gây ra tổn thương một số mạch máu ngoại vi tại vùng mô can thiệp, phổ biến trong tiểu phẫu răng miệng. Để cầm máu hiệu quả, ngăn chảy máu, dự phòng chảy máu, người bệnh thường được sử dụng một số thuốc co mạch, trong đó có Carbazochrom.
Ngoài ra, Carbazochrom còn có tác dụng làm bền thành mạch, giảm tính thấm thành mạch, hạn chế sự thoát mạch, hạn chế tình trạng sưng, viêm, đau nhức, chảy máu, bầm tính. Được áp dụng để ngăn ngừa xuất hiện các vết bầm tím xuất hiện trên những người có thành mạch kém bền, dễ vỡ ngay cả khi không tác động lực cơ học. Carbazochrom chỉ có tác động lên tính chất cơ học của mạch máu mà không hề ảnh hưởng đến hoạt động của hệ tạo máu, hệ thống tiểu cầu, các yếu tố đông máu hay mạng lưới Fibrin, do đó Carbazochrom thích hợp cho hầu hết bệnh nhân, ngay cả những người đang có bất thường đông máu, xuất huyết,…
Carbazochrom sau khi vào trong cơ thể, chúng chủ yếu tồn tại ở trong tuần hoàn và tác động trực tiếp lên mạch máu. Tuy nhiên thời gian tác dụng của Carbazochrom cũng tương đối ngắn, thời gian bán thải chỉ kéo dài khoảng 1 giờ 30 phút sau đó hoạt chất sẽ nhanh chóng bị thải trừ ra ngoài qua nước tiểu. Sau 24 giờ, lượng thuốc được sử dụng sẽ được thải trừ hoàn toàn ra khỏi cơ thể.
Chỉ định của thuốc Adrenoxyl 10mg
Thường được sử dụng trước khi tiến hành phẫu thuật ngoại khoa hoặc chảy máu do tổn thương chủ yếu ở mao mạch.
Cách sử dụng thuốc cầm máu Adrenoxyl 10mg
Cách dùng
Thuốc được bào chế dạng viên nén nên được sử dụng bằng cách uống thuốc nguyên viên với nước. Nên dùng thuốc vào thời điểm trước bữa ăn và trước khi thực hiện tiểu phẫu.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: uống 1 viên đến 3 viên mỗi ngày chia 1 lần đến 3 lần.
Trẻ em từ 30 tháng tuổi đến 15 tuổi: uống 1 viên đến 2 viên mỗi ngày chia 1 lần đến 2 lần.
Trẻ em từ 1 tháng tuổi đến dưới 30 tháng tuổi: uống 1/2 viên đến 1 viên mỗi ngày chia 1 lần đến 2 lần.
Dự phòng chảy máu trước phẫu thuật: sử dụng thuốc vào 1 ngày trước khi tiến hành phẫu thuật và uống ½ viên vào thời điểm 1 giờ ngay trước khi phẫu thuật.
Đối với người có quá mẫn khi sử dụng thuốc, nên thay thế bằng thuốc có tác dụng tương tự để tránh phản ứng phụ xảy ra.
Trên bệnh nhân có suy giảm chức năng thận, cần cân nhắc điều chỉnh mức liều cho phù hợp như giảm liều, giãn khoảng cách liều.
Tác dụng phụ của thuốc Adrenoxyl
Adrenoxyl có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như:
- Da: phát ban trên da trong quá trình sử dụng thuốc, đặc biệt là những người có cơ địa dị ứng hoặc đã có tiền sử dị ứng với thuốc. Khi xuất hiện ban đỏ trên da, người bệnh nên ngừng dùng thuốc và báo ngay với bác sĩ tác dụng phụ này để có hướng xử trí hợp lí.
- Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, đầy bụng, khó tiêu, cảm thấy khó chịu nhẹ ở dạ dày,…
- Khi sử dụng ở liều cao có thể gây ra 1 số biểu hiện như tăng nhịp tim, đánh trống ngực, mệt mỏi,…
Ngoài ra, trong quá trình dùng thuốc, nếu người bệnh gặp phải bất cứ tác dụng phụ nào ngoài tác dụng phụ đã nêu ở trên, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định tiếp tục dùng thuốc.
Tương tác thuốc giữa Adrenoxyl và các thuốc khác
Tránh sử dụng cùng với các thuốc chẹn giao cảm trong điều trị tăng huyết áp do làm giảm hoặc mất tác dụng của nhau.
Tránh sử dụng cùng với các thức ăn như phô mát, cá hồi.
Tránh sử dụng cùng với các thuốc chống trầm cảm IMAO do gây ra hệ quả tăng huyết áp.
Chống chỉ định của Adrenoxyl 10mg
Đối với người có quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc và tá dược.
Thuốc Adrenoxyl có dùng được cho bà bầu?
Đối với phụ nữ có thai: hiện nay chưa có các nghiên cứu sử dụng Adrenoxyl trên đối tượng phụ nữ có thai, do đó tính an toàn của thuốc này đối với phụ nữ có thai chưa được xác định rõ. Tuy nhiên thuốc có khả năng qua hàng rào nhau thai nên có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Tốt nhất cần hạn chế sử dụng thuốc Adrenoxyl trong 3 tháng đầu thai kì để đảm bảo an toàn cho thai nhi. Việc sử dụng thuốc Adrenoxyl trên phụ nữ có thai cần tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ trước khi quyết định sử dụng.
Đối với phụ nữ cho con bú: Adrenoxyl có khả năng qua hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú để vào sữa với lượng tùy thuộc vào lượng thuốc mẹ dùng, thời gian sử dụng. Để hạn chế lượng thuốc vào cơ thể con, tốt nhất bà mẹ không nên sử dụng thuốc. Trong trường hợp bắt buộc, người mẹ nên tối ưu hóa thời điểm dùng thuốc như sau: uống thuốc ngay sau khi cho con bú hoặc uống thuốc ngay trước cữ ngủ dài nhất của con, điều này sẽ làm giảm thiểu lượng thuốc vào sữa nên hạn chế ảnh hưởng lên sức khỏe của con.
Thuốc Adrenoxyl 10mg có giá bao nhiêu?
Thuốc Adrenoxyl 10mg hiện nay đang được bán với mức giá cho từng kiểu cách trình bày hộp thuốc như sau:
- Hộp 8 vỉ xé x 8 viên nén: giá bán dao động từ 80.000 đồng đến 90.000 đồng / hộp
- Hộp 1 vỉ xé x 16 viên nén: giá bán dao động từ 20.000 đồng đến 30.000 đồng / hộp.
Người mua nên tham khảo trực tiếp giá bán của thuốc Adrenoxyl tại các nhà thuốc để có lựa chọn phù hợp.
Đây là thuốc kê đơn, do đó khi mua thuốc, người mua nên cầm theo đơn thuốc còn hiệu lực được kê bởi bác sĩ điều trị để mua đúng loại thuốc mong muốn.
Adrenoxyl 10mg được bán ở đâu?
Adrenoxyl 10mg là loại thuốc được dùng khá phổ biến trong dự phòng và điều trị 1 số loại xuất huyết nhỏ do tổn thương mạch máu. Do đó thuốc Adrenoxyl 10mg thường có sẵn ở một số nhà thuốc bệnh viện. Một số nhà thuốc lớn ngoài bệnh viện cũng có lưu hành loại thuốc này như nhà thuốc Lưu Anh, nhà thuốc Ngọc Anh. Người mua có thể mua thuốc trực tiếp tại quầy hoặc thông qua các trang web nhà thuốc để được tư vấn và giao hàng miễn phí, tiện lợi.