Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thuốc gerneric có hoạt chất là Nifedipine tuy nhiên lại rất ít thông tin liên quan đến hoạt chất này. Ở bài này HealCentral.org xin được chia sẻ các thông tin như: Cơ chế tác dụng của Nifedipine là gì? Nifedipine có tác dụng gì? Tác dụng phụ của Nifedipine là gì?… Dưới đây là thông tin chi tiết.
Lịch sử nghiên cứu và phát triển
Nifedipine (BAY A1040) là 1 thuốc chẹn kênh calci thế hệ đầu tiên thuộc nhóm dihydropyridine được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực. Thuốc được phát triển bởi công ty dược phẩm Bayer của Đức, với hầu hết các nghiên cứu ban đầu được thực hiện vào đầu những năm 1970.
Việc sử dụng nifedipine và thuốc chẹn kênh calci có liên quan đã giảm đi rất nhiều khi kết quả của các thử nghiệm năm 1995 cho thấy tỉ lệ tử vong tăng ở những bệnh nhân mắc bệnh mạch vành đã dùng nifedipine. Nghiên cứu này là một phân tích tổng hợp, và đã chứng minh tác hại chủ yếu của dạng nifedipine tác dụng ngắn (có thể gây biến động lớn về huyết áp) và liều cao 80 mg/ngày hoặc lớn hơn.
Dược lực học
Nifedipine là 1 thuốc chẹn kênh calci thế hệ đầu có cấu trúc dihydropyridine. Nó ưu tiên ức chế chọn lọc trên kênh calci cơ trơn mạch máu hơn là kênh calci tên cơ tim.
Bình thường khi ion Ca2+ đi vào tế bào, nó gây hoạt hóa MLCK (myosin light chain kinase), enzyme này có tác dụng hoạt hóa myosin light chain thành dạng phosphoryl hóa, sau đó trượt trên sợi actin gây co cơ.
Thuốc chẹn kênh calci ngăn chặn ion Ca2+ đi vào tế bào mà không ảnh hưởng đến nồng độ Ca2+ trong huyết tương. Nó ngăn chặn quá trình đầu tiên trong chuỗi hoạt động gây cơ cơ của ion Ca2+. Do vậy, kết quả là cơ trơn mạch máu giãn.
Khi mạch giãn, đặc biệt là động mạch, hậu gánh giảm giúp giảm huyết áp tâm thu tốt. Động mạch vành cũng giãn giúp tăng tưới máu cho tim, phân phối lại máu cho vùng thiếu máu của cơ tim. Do vậy thuốc được dùng trong đau thắt ngực.
Một số thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm tại Thượng Hải về nifedipine trên người cao tuổi (STONE).
Các tác giả: Gong L, Zhang W, Zhu Y, Zhu J, Kong D, Pagé V, Ghadirian P, LeLorier J và Hamet P tới từ Viện Tăng huyết áp Thượng Hải, Bệnh viện Rui Jun Thượng Hải, Đại học Y khoa Thượng Hải, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của nifedipine trên người cao tuổi có tăng huyết áp.
Phương pháp: Một thử nghiệm mù đơn được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Viện Tăng huyết áp Thượng Hải trên 1632 đối tượng trong độ tuổi 60-79 được chỉ định thay thế nifedipine hoặc giả dược sau khi dùng giả dược trong 4 tuần từ năm 1987 đến năm 1990 với thời gian theo dõi trung bình 30 tháng. Các sự kiện lâm sàng và sửa đổi rủi ro đã được phân tích với sự hợp tác của Đại học Montreal. 74 bệnh nhân có tăng huyết áp nặng đã được chỉ định lại để điều trị tích cực bằng nifedipine sau khi dùng giả dược.
Kết quả: Các mô hình của Cox cho các đồng tham số đã chứng minh sự giảm đáng kể xác suất các sự kiện: Phân tích “phân công điều trị ban đầu” chỉ ra rằng có 77 sự kiện xảy ra trong nhóm sử dụng giả dược và 32 trong nhóm sử dụng nifedipine. Những ý nghĩa tương tự đã đạt được với các phân tích “điều trị thực tế” hoặc “thay đổi được loại trừ” (không bao gồm các đối tượng được chỉ định lại). Sự giảm đáng kể nguy cơ tương đối đã được quan sát trên đột quỵ và rối loạn nhịp tim nghiêm trọng với mức giảm tổng thể từ 1.0 xuống 0.41 (khoảng tin cậy 95% 0.27-0.61).
Kết luận: Điều trị bằng nifedipine làm giảm đáng kể số lượng kết quả lâm sàng nghiêm trọng ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp.
Dược động học
Hấp thu: Sinh khả dụng đường uống (F) dạng thường là 40-77%, dạng giải phóng kéo dài là 65-89%. Thời gian khởi phát tác dụng của dạng thường là 20 phút, dạng giải phóng kéo dài là 30 phút. Thời gian tác dụng của dạng thường là 8 giờ, dạng giải phóng kéo dài là 24 giờ. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) của dạng thường là 30-120 phút, dạng giải phóng kéo dài là 2.5-5 giờ (Adalat CC) hoặc 6 giờ (Procardia XL).
Phân bố: Tỉ lệ liên kết protein huyết tương là 92-98%. Thể tích phân bố (Vd) là 1.42-2.2 L/kg.
Chuyển hóa: Nifedipine được chuyển hóa ở gan bởi enzyme gan CYP3A4. Chất chuyển hóa không hoạt động là dẫn chất nitropyridine.
Thải trừ: Thời gian bán hủy (t1/2) là 2-5 giờ với dạng thường và có thể lên tới 7 giờ ở bệnh nhân xơ gan. Bài xuất qua nước tiểu (60-80%) và phân (20-40%).
Chỉ định và liều dùng
Đau thắt ngực:
Liều khởi đầu: Dạng thường 10 mg PO mỗi 8 giờ hoặc với dạng giải phóng kéo dài là 30-60 mg PO 1 lần/ngày. Sau đó có thể tăng liều lên sau mỗi 7-14 ngày nếu cần thiết.
Liều duy trì: Dạng thường 10-20 mg PO mỗi 8 giờ, có thể lên tới 20-30 mg PO mỗi 6-8 giờ, không quá 180 mg/ngày hoặc 120 mg/ngày với dạng giải phóng kéo dài.
Tăng huyết áp:
30-60 mg PO 1 lần/ngày (dạng giải phóng kéo dài), có thể tăng liều lên sau mỗi 7-14 ngày nếu cần thiết, không quá 90 mg/ngày (Adalat CC) hoặc hoặc 120 mg/ngày (Procardia XL).
Tăng huyết áp phổi:
30mg PO mỗi 12 giờ (dạng giải phóng kéo dài), có thể tăng lên 120-240 mg/ngày (có giám sát).
Hiện tượng Raynaud (Chỉ định ngoài nhãn):
30-120 mg PO 1 lần/ngày (dạng giải phóng kéo dài).
Nứt hậu môn (Chỉ định ngoài nhãn):
Gel hoặc mỡ bôi tại chỗ 0.2% (kết hợp ngay tức thì) mỗi 12 giờ trong 3-6 tuần.
Chú ý: Dùng khi dạ dày trống.
Chú thích:
PO: đường uống.
Chỉnh liều:
Thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu: Liều bổ sung là không cần thiết.
Xơ gan: Cân nhắc chỉnh liều.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ khác nhau giữa dạng bào chế tác dụng ngắn (loại thường) và dạng giải phóng kéo dài, các chế phẩm loại thường có phản ứng bất lợi nghiêm trọng hơn trong một số trường hợp.
- Rất thường gặp (> 10%):
- Phù ngoại biên (10-30%).
- Đỏ bừng (23-27%).
- Rối loạn thần kinh trung ương: Đau đầu (10-23%), chóng mặt (23-27%).
- Rối loạn tiêu hóa: Ợ nóng (11%), buồn nôn (11%).
Thường gặp (1-10%):
- Chuột rút cơ (8%).
- Rối loạn thần kinh trung ương: Thay đổi tâm trạng (7%), lo lắng (7%).
- Rối loạn hô hấp: Ho (6%), khó thở (6%), khò khè (6%).
- Rối loạn tim mach: Đánh trống ngực (6%), hạ huyết áp thoáng qua (5%), đau ngực (<2%).
- Phản ứng dị ứng: Mày đay (2%), ngứa (2%).
- Rối loạn tiêu hóa: Táo bón (<2%).
Tỉ lệ không xác định:
- Tăng sản lợi.
- Mất bạch cầu hạt.
- Rối loạn cương dương.
Báo cáo hậu mãi (Postmarketing Reports):
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
- Nhạy cảm ánh sáng.
- Hội chứng ngoại ban mụn mủ cấp tính.
Lưu ý và thận trọng
Thận trọng với bệnh nhân nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, hẹp động mạch chủ tiến triển, phù ngoại biên, hạ huyết áp triệu chứng, đau thắt ngực không ổn định, sử dụng đồng thời thuốc chẹn β, suy gan hoặc thận, phản ứng da liễu tiến triển kéo dài, trầm trọng hơn cơn đau thắt ngực (khi bắt đầu điều trị, sau khi tăng liều hoặc sau khi ngừng thuốc chẹn β).
Nifedipine tác dụng ngắn có thể kém an toàn hơn các thuốc chẹn kênh calci khác trong điều trị đau thắt ngực, tăng huyết áp hoặc nhồi máu cơ cấp tính.
Thận trọng khi phối hợp với quinidine.
Dạng bào chế thường (tác dụng ngắn) không được chỉ định cho tăng huyết áp.
Sử dụng dạng giải phóng kéo dài một cách thận trọng trong hẹp đường tiêu hóa nặng. Báo cáo hiếm gặp về các triệu chứng tắc nghẽn đường tiêu hóa ở bệnh nhân đã biết có co thắt hoặc không có tiền sử tắc nghẽn đường tiêu hóa liên quan đến uống nifedipine tác dụng kéo dài. Dị vật dạ dày có thể xảy ra trong những trường hợp rất hiếm và có thể phải can thiệp phẫu thuật.
Với chế phẩm có chứa lactose, không sử dụng trên những bệnh nhân không dung nạp galactose di truyền, thiếu lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose.
Thận trọng với bệnh nhân xơ gan: Thanh thải thuốc giảm và tăng phơi nhiễm hệ thống.
Tránh sử dụng trên bệnh nhân suy tim do thiếu lợi ích và / hoặc có thể dẫn đến kết quả tồi tệ hơn với thuốc chẹn kênh calci nói chung.
Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh cơ tim phì đại và tắc nghẽn đường máu chảy ra. Giảm hậu gánh có thể làm nặng thêm các triệu chứng liên quan đến tình trạng này.
Tránh sử dụng dạng giải phóng ngay ở người cao tuổi, có thể gây hạ huyết áp và nguy cơ thiếu máu cục bộ cơ tim.
Phụ nữ mang thai: Chỉ sử dụng khi lợi ích là vượt trội so với rủi ro. Phân loại thai kì: C.
Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, các nhà sản xuất đề nghị ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú nếu dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Dùng cùng các thuốc hạ huyết áp khác: Hiệp đồng tác dụng hạ huyết áp. Cần chỉnh liều cho phù hợp.
Dùng cùng các thuốc là cơ chất của P-gp (edoxaban, afatinib, pomalidomide, venetoclax…): Làm tăng hấp thu thuốc dùng cùng. Tăng nồng độ trong huyết tương của thuốc đó và dẫn đến nguy cơ tăng tác dụng phụ và độc tính.
Dùng các thuốc cảm ứng CYP3A4 (rifampicin, fosphenytoin, sulfonylurea điều trị đái tháo đường type 2…): Làm giảm nồng độ huyết tương của nifedipine. Nguy cơ huyết áp không được kiểm soát đầy đủ.
Dùng các thuốc ức chế CYP3A4 (idelalisib, erythromycin, kháng nấm azole đường uống…): Làm tăng nồng độ huyết tương của nifedipine. Nguy cơ gây hạ huyết áp quá mức.
Dùng cùng các thuốc là cơ chất của CYP3A4 và CYP1A2 (amlodipine, cisapride, dihydroergotamine, ergotamine, erythromycin, lovastatin, simvastatin, sirolimus, pirfenidone,…): Làm tăng nồng độ trong huyết tương của thuốc dùng cùng. Nguy cơ tăng gặp các tác dụng phụ hoặc độc tính.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với nifedipine, các thuốc chẹn kênh calci khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Sốc tim.
Sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ: rifampin, rifabutin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepine, St John’s wort) do làm giảm đáng kể hiệu quả của nifedipine.
Tài liệu tham khảo:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2663456/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK537052/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1548889/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2432473/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1364661/