Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thuốc gerneric có hoạt chất là Meloxicam tuy nhiên lại rất ít thông tin liên quan đến hoạt chất này. Ở bài này HealCentral.org xin được chia sẻ các thông tin như: Cơ chế tác dụng của Meloxicam là gì? Meloxicam có tác dụng gì? Tác dụng phụ của Meloxicam là gì?… Dưới đây là thông tin chi tiết.
Lịch sử nghiên cứu và phát triển
Meloxicam là thuốc thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), cùng với piroxicam, chúng thuộc nhóm các thuốc gọi là các “oxicam”, có cấu trúc acid enolic, là một nhóm thuốc được phát triển để ức chế chọn lọc trên COX-2 hơn nhằm giảm các tác dụng phụ của thuốc ức chế COX không chọn lọc trước đó.
Meloxicam được phát triển bởi Boehringer Ingelheim. Thuốc được cấp bằng sáng chế năm 1977 và được phê duyệt tại Hoa Kỳ năm 2000.
Dược lực học
Meloxicam có cơ chế tác dụng tương tự như các NSAIDs khác, gồm 4 tác dụng: hạ sốt, giảm đau, chống viêm và chống kết tập tiểu cầu.
Khi có các tác nhân vật lí, hóa học, sinh học… gây viêm, phospholipase A2 sẽ chuyển phospholipid màng tế bào thành acid arachidonic. Dưới tác dụng của cyclooxygenase (COX), acid arachidonic được chuyển thành prostaglandin H2. Rồi prostaglandin H2 được chuyển thành các prostanoid khác nhờ các enzyme khác (hình dưới).
COX có 2 đồng phân isozyme là COX-1 và COX-2. COX-1 đóng vai trò sinh lý, trong khi COX-2 đóng vai trò bệnh lý trong quá trình viêm. Meloxicam ức chế ưu tiên trên COX-2 hơn nên giảm được các tác dụng phụ không mong muốn so với các NSAIDs ức chế COX không chọn lọc như ibuprofen. Tuy nhiên sự chọn lọc là không hoàn toàn và COX-1 vẫn bị ức chế, dó đó ta vẫn gặp các tác dụng phụ của NSAIDs thông thường đó là trên tim mạch, thận và đường tiêu hóa. Mức độ chọn lọc trên COX-2 của meloxicam đứng sau các “coxib”.
Mặc dù thuốc có đủ 4 tác dụng kinh điển của NSAIDs là hạ sốt, giảm đau, chống viêm và chống kết tập tiểu cầu nhưng tác dụng cuối cùng thường không được ứng dụng. Tác dụng hay được ứng dụng nhất của meloxicam là chống viêm, đặc biệt là viêm xương khớp vì thuốc tập trung với nồng độ cao trong hoạt dịch ổ khớp.
Một số thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên, mù đôi về meloxicam đường tĩnh mạch trong điều trị đau sau phẫu thuật răng bị lèn.
Các tác giả: Christensen SE, Cooper SA, Mack RJ, McCallum SW, Du W và Freyer A.
Nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên pha 2 này được thực hiện để đánh giá hiệu quả giảm đau, độ an toàn và khả năng dung nạp của các liều tiêm tĩnh mạch đơn (IV) meloxicam 15 mg, 30 mg và 60 mg so với ibuprofen 400 mg và giả dược sau phẫu thuật răng bị lèn. Điểm cuối hiệu quả chính là tổng chênh lệch cường độ đau theo thời gian trong 0-24 giờ sau liều đó.
Trong số 230 đối tượng đánh giá, meloxicam 60 mg IV giảm đau mạnh nhất, tiếp theo là liều 30 mg và 15 mg. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chênh lệch cường độ đau tổng trong 24 giờ đã được chứng minh cho từng nhóm điều trị tích cực so với giả dược (ủng hộ điều trị tích cực) và cho meloxicam 30 mg và 60 mg IV so với ibuprofen 400 mg (ủng hộ meloxicam IV). Hơn nữa, đã có một đáp ứng liều có ý nghĩa thống kê đối với meloxicam từ 15 mg đến 60 mg IV. Khởi phát tác dụng của meloxicam IV nhanh chóng và duy trì kéo dài, khác biệt đáng kể trong khác biệt cường độ đau được phát hiện sớm nhất 10 phút sau liều dùng và kéo dài trong suốt khoảng thời gian 24 giờ.
Các đối tượng trong nhóm sử dụng meloxicam IV có nhiều khả năng đạt được sự giảm đau rõ rệt hơn những người dùng giả dược. Đánh giá toàn cầu do bệnh nhân báo cáo cho thấy meloxicam 60 mg IV được xếp hạng cao nhất. Không có trường hợp tử vong, tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc ngừng điều trị do tác dụng phụ. Tỉ lệ các đối tượng có ít nhất 1 tác dụng phụ xuất hiện liên quan đến điều trị lớn nhất ở nhóm sử dụng giả dược, tiếp theo là các nhóm dùng ibuprofen, meloxicam 15 mg, 30 mg và 60 mg IV. Buồn nôn là tác dụng phụ thường gặp trong điều trị nhất.
Dược động học
Hấp thu: Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng (F) đường uống là 89%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) lần đầu là 4-5 giờ, lần thứ hai là 12-14 giờ.
Phân bố: Tỉ lệ liên kết protein huyết tương là 99.4%. Thể tích phân bố (Vd) là 10 L. Đặc biệt thuốc phân bố cao trong hoạt dịch ổ khớp nên thuận lợi cho điều trị các chứng viêm khớp.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa ở gan bởi hệ enzyme gan CYP450, chủ yếu là CYP3A4. Các chất chuyển hóa là 5′-carboxy meloxicam, 5′-hydroxymethyl meloxicam.
Thải trừ: Thời gian bán thải (t1/2) là 15-20 giờ. Thuốc được bài xuất qua nước tiểu và phân.
Chỉ định và liều dùng
Viêm xương khớp:
Mobic: 7.5-15 mg/ngày PO. Không quá 15 mg/ngày.
Vivlodex: Liều khởi đầu 5 mg/ngày PO, nếu cần có thể tăng đến 10 mg/ngày.
Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất phù hợp với mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân.
Viêm khớp dạng thấp:
7.5-15 mg/ngày PO. Không quá 15 mg/ngày.
Chú thích: PO: đường uống.
Chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan:
- Nhẹ đến trung bình: Không cần chỉnh liều.
- Nặng: Không nghiên cứu.
Chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận:
- Nhẹ đến trung bình: Không cần chỉnh liều.
- Nặng: Không nghiên cứu.
- Thẩm tách máu:
ü Mobic: Thẩm tách máu không làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương, do đó không cần liều bổ sung sau khi thẩm tách máu.
ü Vivlodex: Không quá 5 mg/ngày.
Tác dụng phụ
Thường gặp (1-10%):
- Rối loạn tiêu hóa: Khó tiêu (3.8-9.5%), tiêu chảy (1.9-7.8%), buồn nôn (2.4-7.2%), đau bụng (1.9-4.7%), táo bón (0.8-2.6%), xuất huyết tiêu hóa (< 2%), thủng, loét đường tiêu hóa (< 2%), viêm gan (< 2%), rối loạn viêm đường tiêu hóa (< 2%), buồn nôn (< 3%).
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên (≤ 8.3%).
- Rối loạn thần kinh trung ương: Đau đầu (2.4-8.3%), chóng mặt (1.1-3.8%).
- Phù (0.6-4.5%).
- Rối loạn máu: Thiếu máu (≤ 4.1%), giảm kết tập tiểu cầu, rối loạn ban xuất huyết (< 2%).
- Rối loạn tim mạch: Đau thắt ngực (< 2%), suy tim sung huyết (< 2%), tăng huyết áp (< 2%), nhồi máu cơ tim (< 2%).
Tác dụng phụ < 1%:
- Phản ứng phản vệ.
- Phản ứng dị ứng nặng: Phù mạch, hồng ban đa dạng, đỏ da, phản ứng quá mẫn miễn dịch, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
- Sốt.
- Rối loạn hô hấp: Hen phế quản, co thắt phế quản.
- Tai biến mạch máu não.
- Rối loạn chức năng thận: Viêm thận kẽ, suy thận.
- Rối loạn chức năng gan: Vàng da, suy gan.
- Rối loạn thính giác: Ù tai, mất thính lực.
Lưu ý và thận trọng
Cảnh báo hộp đen:
Nguy cơ tim mạch:
- Như tất các các NSAIDs khác, meloxicam cũng có nguy cơ gây ra các biến cố tim mạch như huyết khối, nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Nguy cơ tăng khi sử dụng lâu.
- Những người có yếu tố nguy cơ cao là bệnh nhân mắc bệnh tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch.
- Thuốc chống chỉ định cho bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Nguy cơ đường tiêu hóa:
- Meloxicam cũng như các NSAIDs đều có nguy cơ gây xuất huyết tiêu hóa, tuy nhiên nhẹ hơn so với các thuốc ức chế COX không chọn lọc.
- Các tác dụng phụ về đường tiêu hóa đều không có triệu chứng báo trước, và người cao tuổi là nhóm bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao nhất.
Thận trọng:
Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, suy tim sung huyết, tăng huyết áp, giữ nước, suy thận, viêm miệng, tiền sử loét tiêu hóa.
Giữ nước và phù đã được quan sát ở một số bệnh nhân được điều trị bằng NSAIDs, có thể làm giảm tác dụng các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển angiotesin (ACEIs) hoăc thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARBs).
Tránh sử dụng ở những bệnh nhân suy tim nặng trừ khi lợi ích là vượt trội so với rủi ro.
Các NSAIDs đều có thể gây khởi phát hoặc làm nặng hơn suy tim do ức chế protaglandin dẫn đến giữ nước và muối, tăng sức cản mạch máu toàn thân.
Tránh sử dụng meloxicam ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây trừ khi lợi ích vượt trội so với rủi ro huyết khối tim mạch tái phát.
Có thể giảm kết dính và kết tập tiểu cầu.
Nguy cơ tăng kali máu.
Nguy cơ khởi phát tăng huyết áp hoặc làm trầm trọng thêm tăng huyết áp hiện có.
Sử dụng NSAIDs có thể làm tổn thương chức năng thận, lâu dài có thể dẫn đến hoại tử nhú thận và các tổn thương thận khác. Theo dõi thận trọng các bệnh nhân có nguy cơ cao bao gồm: người già, hạ kali máu, giảm chức năng thận, suy tim, giảm chức năng gan, người dùng lợi tiểu, các thuốc ACEIs hoăc ARBs.
Các phản ứng da nghiêm trọng đã được báo cáo bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc. Ngừng thuốc ngay lập tức khi có dấu hiệu đầu tiên của phản ứng da.
Phản ứng phản vệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân chưa từng tiếp xúc với thuốc. Không sử dụng cho những bệnh nhân co thắt phế quản, hen phế quản, viêm mũi hoặc nổi mày đay do NSAIDs hoặc aspirin.
Thận trọng với bệnh nhân suy gan.
Sử dụng đồng thời với aspirin có thể không làm giảm nguy cơ huyết khối nhưng làm tăng nguy cơ loét tiêu hóa.
Thận trọng với bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu: Theo dõi huyết sắc tố hoặc hematocrit thường xuyên.
Thận trọng với người phải lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây buồn ngủ, mờ mắt, chóng mặt.
Phụ nữ mang thai: Nên tránh sử dụng. Phân loại thai kì: C. Trong 3 tháng cuối thai kì phân loại D.
Phụ nữ đang cho con bú: Không khuyến khích sử dụng do không biết thuốc có được bài tiết vào sữa mẹ hay không và không rõ ảnh hưởng của nó đến trẻ bú mẹ.
Tương tác thuốc
Dùng cùng thuốc cảm ứng CYP3A4 (efavirenz, barbiturate, sulfonylurea điều trị đái tháo đường…): Làm giảm nồng độ meloxicam huyết tương, giảm tác dụng của thuốc.
Dùng cùng các thuốc ức chế CYP3A4 (thuốc ức chế protease HIV, erythromycin, clarithromycin, thuốc kháng nấm azole, nước bưởi…): Làm tăng nồng độ meloxicam huyết tương, tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ đường tiêu hóa.
Dùng cùng lithium: Giảm độ thanh thải lithium 83% và tăng nồng độ lithium huyết tương lên 21%. Nguy cơ ngộ độc lithium.
Dùng cùng aspirin, các NSAIDs khác: Tăng độc tính trên tim, thận, đường tiêu hóa.
Dùng cùng corticoid: Nguy cơ cao loét đường tiêu hóa.
Dùng cùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEIs): Giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc này.
Dùng cùng cholestyramine: Làm tăng độ thanh thải meloxicam 50%, giảm AUC (diện tích dưới đường cong) 35%.
Dùng cùng thuốc chống đông máu (wafarin): Tăng nguy cơ chảy máu.
Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối:
Quá mẫn cảm với meloxicam hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Dị ứng với salicylate.
Đau sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Tiền sử hen phế quản, nổi mày đay hoặc các phản ứng dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các NSAIDs khác.
Chống chỉ định tương đối:
Rối loạn chảy máu.
Lupus ban đỏ hệ thống.
Viêm loét đại tràng.
Mang thai muộn (Có thể gây đóng ống động mạch sớm).
Viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, loét đường tiêu hóa, dễ loét tiêu hóa bẩm sinh.
Viêm gan nặng.
Tài liệu tham khảo:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5947566/
https://jamanetwork.com/journals/jamainternalmedicine/fullarticle/485487
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6360894/