Hiện nay, hội chứng ruột kích thích (irritable bowel syndrome – IBS) đang dần trở nên rất phổ biến, ảnh hưởng nhiều đến hệ tiêu hóa. Hội chứng này gây ra rất nhiều tình trạng khó chịu như co thắt dạ dày, đầy hơi, tiêu chảy và táo bón. Các triệu chứng này thường kéo dài trong vài ngày, sau đó hết và lặp lại. IBS là một tình trạng mạnh tính, người bệnh thường phải sống chung với nó suốt đời.
Hội chứng ruột kích thích hiện nay chưa có thuốc điều trị dứt điểm tuy nhiên việc thay đổi lối sống và một số thuốc có thể hỗ trợ làm giảm các triệu chứng khó chịu. Bài viết này Heal Central xin được giới thiệu về thuốc Trimebutin với thành phần chính là Trimebutin maleate – một loại thuốc đặc hiệu cho bệnh nhân gặp phải hội chứng ruột kích thích.
Trimebutin là thuốc gì?
Thuốc Trimebutin là sản phẩm của công ty TDS Pharm Co., Ltd của Hàn Quốc. Sản phẩm được sản xuất đạt chuẩn GMP – WHO.
Thuốc Trimebutin có hoạt chất chính là Trimebutine maleate được bào chế dạng viên nén với các hàm lượng khác nhau, thuận tiện cho chế độ liều của từng đối tượng bệnh nhân.
Thuốc viên có dạng hình tròn, màu trắng, có vạch ở giữa.
Trimebutin 100 mg với hộp 10 vỉ x 10 viên nén, mỗi viên nén chứa 100 mg Trimebutine maleate và tá dược như Lactose monohydrate, Cellulose vi tinh thể và các chất khác vừa đủ một viên nén.
Tham khảo: Thuốc Meteospasmyl 300mg viên nang: Công dụng & hướng dẫn sử dụng
SĐK của thuốc Trimebutin
Thuốc Trimebutin đã trải qua quá trình kiểm nghiệm khắt khe và nghiêm ngặt, được Bộ Y tế cấp phép với số đăng kí là: VN-6489-08.
Tham khảo: Thuốc Sorbitol: Cơ chế tác dụng, tác dụng, kết quả thử nghiệm lâm sàng
Thuốc Trimebutin 200 mg
Ngoài Trimebutin 100 mg, thuốc còn có hàm lượng 200 mg, phổ biến nhất trên thị trường Việt Nam là thuốc Trimebutin GERDA 200mg do công ty Substipharm Development của Pháp sản xuất.
Thuốc có số đăng kí là: VN-17369 – 13.
Thuốc Trimebutin được phân vào nhóm điều trị hội chứng ruột kích thích (IBS). Đây là thuốc kê đơn.
Tham khảo: Thuốc Babyta: Tác dụng, liều dùng, những chú ý trong khi sử dụng
Thuốc Trimebutin có tác dụng gì?
Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về Hội chứng ruột kích thích (IBS):
Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một rối loạn tiêu hóa (GI) được đặc trưng bởi thói quen đại tiện thay đổi liên quan đến khó chịu ở bụng hoặc đau khi không có bất thường về cấu trúc và sinh hóa có thể phát hiện.
Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một rối loạn chức năng đường tiêu hóa mãn tính và suy nhược, ảnh hưởng đến 9% -23% dân số trên toàn thế giới. Tỷ lệ bệnh nhân cần can thiệp y khoa liên quan đến IBS khoảng 12%. Nó đã được ghi nhận rõ rằng những bệnh nhân này thể hiện chất lượng cuộc sống kém hơn và sử dụng hệ thống chăm sóc sức khỏe ở mức độ lớn hơn so với bệnh nhân không có chẩn đoán này.
Sinh lý bệnh của IBS không rõ ràng. Nhiều lý thuyết đã được đưa ra, nhưng nguyên nhân chính xác của IBS vẫn chưa chắc chắn. IBS là một chẩn đoán lâm sàng và được phân loại thành 3 nhóm chính: (1) IBS bị táo bón (IBS-C); (2) IBS bị tiêu chảy (IBS-D); và (3) IBS hỗn hợp (IBS-M). Các triệu chứng khó chịu và phổ biến nhất được báo cáo là: Đau bụng, căng thẳng, đau cơ, tiêu chảy, đầy hơi và cảm giác bệnh nặng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thay đổi nhu động ruột, mẫn cảm nội tạng, bưu nhiễm phản ứng, tương tác não ruột, thay đổi trong hệ thực vật phân vi, phát triển quá mức của vi khuẩn, nhạy ăn, kém hấp thu carbohydrate, và viêm ruột đều đã được liên quan đến cơ chế bệnh sinh của IBS.
Sự phức tạp và đa dạng của các triệu chứng của IBS làm cho việc điều trị trở nên khó khăn. Mặc dù có những đánh giá và hướng dẫn điều trị IBS, các bác sĩ thường tập trung vào hiệu quả của thuốc điều trị triệu chứng.
Thuốc Trimebutin với thành phần dược lí Trimebutine maleate đã thể hiện được hiệu quả lâm sàng trong điều trị triệu chứng của bệnh này.
Trong các nghiên cứu in vitro, Trimebutine maleate đã được chứng minh là có tác dụng ức chế cơ trơn dạ dày của một số loài. Daniel và cộng sự cho thấy nó ức chế các phản ứng trung gian qua dây thần kinh giao cảm, không có tác dụng trên các phản ứng với acetylcholine trong máu, và không có tác dụng kích thích trực tiếp lên dạ dày chó.
Tác dụng của trimebutine maleate đối với dạ dày lúc đói đã không được điều tra đầy đủ, mặc dù ứng dụng của nó trong điều trị rối loạn nhu động dạ dày.
Nói chung, Trimebutine maleate được chỉ định để làm giảm chứng khó tiêu do co thắt đường tiêu hóa trên hoặc đại tràng. Kết quả của chúng tôi chứng minh rằng một liều uống của Trimebutine maleate rút ngắn độ trễ thời gian bắt đầu đổ một bữa ăn rắn dạ dày. Điều này có thể nhấn mạnh tác dụng có lợi của hợp chất này trong điều trị bệnh nhân gặp Hội chứng ruột kích thích.
Trimebutine maleate cũng được biết là ảnh hưởng đến sự tổng hợp các peptide ruột khác nhau. Nghiên cứu tác dụng của nó trên sự tổng hợp peptidase của tuyến tụy (PP), Poitras et al báo cáo rằng tác nhân này đã loại bỏ phản ứng PP sau bữa ăn. Trong một số nghiên cứu của cá nhà khoa học, Trimebutine maleate ức chế đáng kể giai đoạn cephalic và giai đoạn dạ dày, cũng như giai đoạn ruột, và ức chế bài tiết Peptidase của tuyến tụy. Các trước đây có nguồn gốc từ hoạt động vagal cholinergic (thần kinh phế vị) và sau này từ một tương tác phức tạp giữa dây thần kinh, hormone và các chất dinh dưỡng lưu thông. Sự ức chế này của giai đoạn cephalic và dạ dày gợi ý rằng Trimebutine maleate làm gián đoạn con đường thần kinh phó giao cảm đến tuyến tụy.
Ngược lại, Trimebutine đã được chứng minh là bãi bỏ sự giải phóng sau khi ăn của gastrin. Cơ chế chính xác cho hiệu ứng này đang gây tranh cãi. Trong một số nghiên cứu, thuốc Trimebutin tăng đáng kể mức độ gastrin lúc đói, mặc dù nó không ảnh hưởng rõ ràng đến phản ứng gastrin sau bữa ăn. Liên quan đến cơ chế giải phóng gastrin, vai trò của cả hai cơ chế vagal cholinergic và noncholinergic đã được xem xét. Trong số hai cơ chế, vagal cholinergic đã được đặt ra để kích thích tiết gastrin cơ bản, điều này cũng được tạo điều kiện bởi sự giảm đồng thời của somatostatin. Do đó, mức độ của gastrin sau khi dùng Trimebutine maleate là không giải thích trực tiếp bởi hoạt động kháng cholinergic của nó. Tuy nhiên, có thể mức độ gastrin này là thứ yếu để tác dụng kháng cholinergic của thuốc đối với axit dạ dày bài tiết.
Từ những nghiên cứu trên, ta có thể thấy được tác dụng của thuốc Trimebutine. Tác dụng chính trước tiên được cho là do hoạt động chống co thắt của Trimebutine maleate, nhưng đã có nhiều bằng chứng đã mở rộng sự thừa nhận về tác động rộng lớn hơn trên đường tiêu hóa. Các tác dụng dược lí của Trimebutine được trung gian thông qua một tác dụng chủ vận trên các thụ thể mu, kappa và delta opioid ngoại biên và điều chế giải phóng peptide đường tiêu hóa. Các tác động vận động cuối cùng lên ruột được tóm tắt trong việc tăng tốc độ làm rỗng dạ dày, khởi phát giai đoạn III sớm của phức hợp vận động di chuyển trong ruột non và điều chỉnh hoạt động co bóp của đại tràng.
Hơn nữa, thuốc Trimebutine đã được chứng minh là có vai trò trong việc điều chỉnh độ nhạy cảm nội tạng. Thuốc Trimebutine đã được quan sát thấy rằng loại thuốc này cũng là một bộ điều biến kênh nhiều ion trong ruột: Ức chế kênh Ca ngoại bào và kênh K nội bào.
Chức năng của Trimebutine được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau phụ thuộc vào liều, từ vận động đến kiểm soát cơn đau, làm cho loại thuốc này trở nên độc đáo.
Thuốc Trimebutine có thể được khai thác để điều trị cả rối loạn tăng trương lực và rối loạn chức năng bao gồm hội chứng ruột kích thích và các bệnh đường tiêu hóa chức năng khác.
Chỉ định của thuốc Trimebutin
- Thuốc Trimebutine là thuốc kê đơn được sử dụng chủ yếu cho người bệnh có hội chứng ruột kích thích (IBS).
- Thuốc còn được dùng điều trị hỗ trợ trong bệnh tiêu chảy, trình trạng đau bụng, phân cứng.
- Ngoài ra, thuốc có thể có trong điều trị vi khuẩn H. pylori.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Trimebutin hiệu quả
Cách dùng thuốc Trimebutin
Thuốc Trimebutin được bào chế ở dạng viên nén thích hợp và thuận tiện cho đường uống.
Trimebutine maleate được hấp thụ nhanh sau khi uống, đạt đỉnh nồng độ trong máu sau khoảng 1 giờ. Do đó, thuốc nên được uống trước mỗi bữa ăn trong ngày.
Chú ý uống thuốc với lượng nước đủ để hòa tan thuốc.
Liều dùng thuốc Trimebutin
Thuốc Trimebutin là thuốc kê đơn. Bạn cần tuân theo chỉ dẫn về liều lượng bác sĩ đưa ra.
Liều thông thường cho người lớn điều trị hội chứng ruột kích thích là 200 mg uống 3 lần mỗi ngày trước mỗi bữa ăn tương đương với 2 viên 100 mg hoặc 1 viên 200 mg Trimebutine mỗi lần uống.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Trimebutin
Trước khi sử dụng thuốc Trimebutin, bạn cần trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng bệnh, tiền sử dị ứng và các thuốc đang sử dụng.
Do trong thành phần tá dược của thuốc có Lactose monohydrate nên không khuyến nghị dùng thuốc Trimebutin cho bệnh nhân có rối loạn về dung nạp galatose và thiếu lactase hoặc hấp thu kém glucose hay galactose.
Thuốc Trimebutin đã được chứng minh có tác dụng trên các receptor opioid, bạn nên cẩn trọng khi dùng thuốc nếu cảm thấy buồn ngủ. Khi đó, tránh thực hiện các hoạt động cần độ tập trung cao như điều khiển phương tiện giao thông.
Mặc dù các nghiên cứu về quái thai không cho thấy bất kỳ tác dụng phụ nào liên quan đến thuốc trong quá trình và kết quả mang thai ở động vật thí nghiệm bằng cả đường uống và đường tiêm, việc sử dụng
Thuốc Trimebutin (Trimebutine maleate) ở phụ nữ mang thai không được khuyến cáo. Với phụ nữ mang thai, chỉ sử dụng Trimebutin khi thật sự cần thiết và có chỉ định trực tiếp của bác sĩ.
Đối với phụ nữ đang cho con bú, chỉ nên sử dụng Trimebutin khi đã tham khảo ý kiến bác sĩ do một phần thuốc có thể tiết qua sữa mẹ.
Trẻ em dưới 12 tuổi không được khuyến cáo dùng thuốc Trimebutin do lo ngại về các tác động mạnh lên Receptor opioid có thể gây nghiện.
Tác dụng phụ của thuốc Trimebutin
Thuốc Trimebuitn là một thuốc có hiệu quả trong điều trị hội chứng ruột kích thích. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn.
Trong thực tế, thuốc Trimebutin không có nghĩa là một loại thuốc vô hại, trái với ấn tượng được cung cấp bởi dữ liệu an toàn hạn chế có sẵn.
Bệnh nhân bị đau do hội chứng ruột kích thích nên được thông báo về tác dụng phụ của Trimebutin và cân bằng lợi ích – lợi ích nên được đánh giá lại ở những bệnh nhân đã dùng thuốc này.
Trong một số nghiên cứu lâm sàng, khoảng dưới 10% bệnh nhân gặp phải các biến cố nhẹ và trung bình như khô miệng, hôi miệng, tiêu chảy, khó tiêu.
Khoảng 3% số bệnh nhân có triệu chứng đau thượng vị, buồn nôn và táo bón được báo cáo.
Trimebutin đã được chứng minh là hoạt động trên các thụ thể opioid ngoại biên. Các trường hợp lạm dụng trimebutine và nghiện đã được báo cáo ở người trẻ tuổi, đặc biệt là ở dạng tiêm. Các trường hợp quá liều nghiêm trọng do vô tình hoặc cố ý trimebutin đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh và người trẻ tuổi, dẫn đến rối loạn thần kinh (mất ý thức, hôn mê, buồn ngủ và co giật) và rối loạn tim (nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất, tăng huyết áp động mạch). Thời gian khởi phát triệu chứng là ít hơn 3 giờ sau khi uống Trimebutin.
Đôi khi thuốc Trimebutin cũng gây tác dụng không mong muốn lên hệ thần kinh trung ương như gây buồn ngủ, mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt. Rối loạn trung tâm điều nhiệt gây cảm giác nóng, lạnh thất thường.
Ngoài ra, phản ứng dị ứng quá mẫn đã được báo cáo ở 0,43% bệnh nhân với triệu chứng phát ban. Bạn cần dừng ngay thuốc và báo cáo cho nhân viên y tế khi gặp tình trạng này.
Một số các tác dụng phụ khác cũng được báo cáo như: Rối loạn kinh nguyệt, đau đớn to ngực ở phụ nữ, cảm thấy lo lắng bồn chồn, giữ lại nước tiểu và điếc nhẹ với tầm suất rất thấp.
Chống chỉ định của thuốc Trimebutin
Thuốc Trimebutin không được dùng cho bệnh nhân có phản ứng dị ứng với Trimebutine maleate hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trimebutine được coi là chống chỉ định với trẻ sơ sinh.
Tương tác của thuốc Trimebutin với các thuốc khác
Có khá ít báo cáo về tương tác thuốc của thuốc Trimebutin.
Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng Trimebutin làm tăng thời gian tồn tại của curarization d-tubocurarin khi điều trị bằng cuara từ đó kéo dài thời gian giãn cơ.
Chú ý khi dùng kèm các thuốc có tác dụng trên receptor opioid do có thể gây tác dụng hiệp đồng dẫn đến quá liều Opioid.
Thuốc Trimebutin 100mg giá bao nhiêu?
Thuốc Trimebutin 100 mg của công ty TDS Pharm Co., Ltd, Hàn Quốc hiện được bán với giá khoảng 65.000 VND cho 1 hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thuốc Trimebutin 200 mg do công ty Substipharm Development của Pháp sản xuất hiện đang được phân phối trên thị trường với giá dao động 276.000 VND cho 1 hộp 3 vỉ x 10 viên nén 200 mg.
Mua thuốc Trimebutin ở đâu?
Thuốc Trimebutin là thuốc kê đơn, bạn cần có chỉ định của bác sĩ. Hãy mua ở những cơ sở uy tín để mua được thuốc đảm bảo chất lượng. Cả 2 dạng hàm lượng 100 mg và 200 mg hiện đều được bán ở nhà thuốc Ngọc Anh, nhà thuốc Lưu Anh, nhà thuốc Bifuma (Hà Nội).
Ở thành phố Hồ Chí Minh, cá bạn có thể tham khảo tìm mua ở hiệu thuốc Long Châu, hiệu thuốc Việt An.